Đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu |
---|
Lĩnh vực : Lĩnh vực Đất đai |
Nội dung : Đăng
ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất lần đầu (1)
Trình tự thực hiện: (1)Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa
hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải
thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. (2)Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm
ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và trao Phiếu tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất. (3)Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thực hiện các công việc như sau: + Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích
đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa
chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản
trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có). + Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn
liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà
sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng
hoặc hoạt động đo đạc bản đồ. + Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực
địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được
cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký. + Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý
nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ
theo quy định. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản
gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc. (4)Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thực hiện các công việc như sau: + Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn
liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); + Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế
để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối
tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật);
chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môitrường trình ký cấp Giấy chứng nhận. (5)Cơ quan tài nguyên và môi trường thực
hiện các công việc sau: -Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận. -Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất. (6)Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất: -Cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận
vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; -Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp
đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính (hoặc đã ký hợp đồng thuê đất hoặc
được miễn nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính). -Xác nhận vào bản chính giấy tờ việc đã
cấp Giấy chứng nhận theo quy định. (7)Người được cấp Giấy chứng nhận nhận lại
bản chính giấy tờ đã được xác nhận cấp Giấy chứng nhận và Giấy chứng nhận. (2)Cách
thức thực hiện - Trung tâm Phục vụ hành chính công, XTĐT và HTDN tỉnh (đối với cơ quan, tổ chức). - Bộ phận Một cửa của UBND cấp huyện hoặc Bộ phận Một cửa của UBND cấp xã (đối với hộ gia đình, cá nhân). (3)Thành
phần, số lượng hồ sơ (1)Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số
04/ĐK; (2)Một trong các loại giấy tờ về quyền sử
dụng đất (bản sao một trong các giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản
sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu
và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính): (2.1) Giấy tờ về quyền được sử dụng đất
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực
hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách
mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam; (2.2) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký
ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; (2.3) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng
cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình
nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất; (2.4) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; (2.5) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn
liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp
luật; (2.6) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ
quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất; (2.7) Một trong các giấy tờ lập trước ngày
15 tháng 10 năm 1993 có tên người sử dụng đất, bao gồm: -Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước
ngày 18 tháng 12 năm 1980. -Một trong các giấy tờ được lập trong
quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11
năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống
kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, có tên người sử dụng
đất bao gồm: +Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký
ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp; +Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất
hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc
cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập; +Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất
đối với trường hợp không có biên bản xét duyệt và Bản tổng hợp các trường hợp sử
dụng đất hợp pháp. Trường hợp trong đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất có
sự khác nhau giữa thời điểm làm đơn và thời điểm xác nhận thì thời điểm xác lập
đơn được tính theo thời điểm sớm nhất ghi trong đơn. + Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký
quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho
người sử dụng đất; + Giấy tờ về việc kê khai đăng ký nhà cửa
được Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có
ghi diện tích đất có nhà ở; + Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất
cho cán bộ, chiến sỹ làm nhà ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo Chỉ thị số
282/CT-QP ngày 11 tháng 7 năm 1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà việc giao đất
đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sỹ trong quy
hoạch đất quốc phòng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.” -Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc
di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. -Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc
doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm
nhà ở (nếu có). -Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà
ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng
nhận hoặc cho phép. -Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã,
hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc
được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận. -Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân
viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên
bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng
góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải
bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh
doanh theo quy định của pháp luật. (2.8) Bản sao các giấy tờ lập trước ngày
15 tháng 10 năm 1993 có tên người sử dụng đất nêu tại điểm g có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp
tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước
không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó. (2.9) Một trong các giấy tờ về quyền sử
dụng đất nêu tại các điểm a, b, c, d , đ, e, g và h trên đây mà trên giấy tờ đó
ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký
của các bên có liên quan. (3)Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu
nhà ở đối với trường hợp tài sản là nhà ở (bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc
chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ
sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính): -Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để
kinh doanh thì phải có một trong những giấy tờ về dự án phát triển nhà ở để
kinh doanh (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu
tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư); -Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận thừa
kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp
luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở; -Trường hợp nhà ở đã xây dựng không phù
hợp với giấy tờ thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp
phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy tờ không ảnh hưởng đến
an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt (nếu có). Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở
hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường
hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp
với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng); (3.1) Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng
sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng
đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; (3.2) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài
chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài
sản gắn liền với đất (nếu có); (3.3) Đối với đơn vị lực lượng vũ trang
nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ngoài giấy tờ tại điểm
này phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị
trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa
bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng,
trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp
Giấy chứng nhận; (3.4) Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng
hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc
quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất
liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà
người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế. (4)Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu
công trình xây dựng đối với trường hợp tài sản là công trình xây dựng (bản sao
giấy tờ đã có chứng nhận hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản
chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc
bản chính): -Trường hợp tạo lập công trình xây dựng
thông qua đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì phải có quyết định
phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng
nhận đầu tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và giấy
tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc hợp đồng
thuê đất với người sử dụng đất có mục đích sử dụng đất phù hợp với mục đích xây
dựng công trình; -Trường hợp tạo lập công trình xây dựng
bằng một trong các hình thức mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc
hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó
theo quy định của pháp luật; -Trường hợp không có một trong những giấy
tờ nêu trên đây thì phải được cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh xác nhận
công trình xây dựng tồn tại trước khi có quy hoạch xây dựng mà nay vẫn phù hợp
với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; -Trường hợp công trình đã xây dựng không
phù hợp với giấy tờ về quyền sở hữu công trình nêu trên đây thì phần diện tích
công trình không phù hợp với giấy tờ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép
xây dựng kiểm tra, xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy tờ không ảnh hưởng
đến an toàn công trình và phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt. (5)Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu
rừng sản xuất là rừng trồng đối với trường hợp chứng nhận tài sản rừng sản xuất
là rừng trồng (bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy
tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác
nhận vào bản sao hoặc bản chính): (5.1) Giấy chứng nhận hoặc một trong các
giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hưu tài sản gắn liền với đất nêu tại Khoản
2 trên đây mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền
sử dụng đất để trồng rừng sản xuất; (5.2) Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng
trồng; (5.3) Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua
bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã được công
chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật; (5.4) Bản án, quyết định của Tòa án nhân
dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu
rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật; (5.5) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư không có giấy tờ về quyền sở hữu rừng mà đã trồng rừng sản xuất bằng
vốn của mình thì phải được Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận có đủ điều kiện
được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai; (5.6) Đối với tổ chức trong nước thực hiện
dự án trồng rừng sản xuất bằng nguồn vốn không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước
thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy
chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư; (5.7) Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án trồng rừng sản
xuất thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc
giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định
của pháp luật về đầu tư. (6)Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu
cây lâu năm đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm (bản sao giấy
tờ đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản
chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc
bản chính): (6.1) Giấy chứng nhận hoặc một trong các
giấy tờ về quyền sử dụng đất nêu tại Khoản 2 trên đây mà trong đó xác định Nhà
nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng cây lâu năm
phù hợp với mục đích sử dụng đất ghi trên giấy tờ đó; (6.2) Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua
bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với cây lâu năm đã được công chứng hoặc chứng
thực theo quy định; (6.3) Bản án, quyết định của Tòa án nhân
dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu
cây lâu năm đã có hiệu lực pháp luật; (6.4) Đối với tổ chức trong nước thì phải
có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận
đầu tư hoặc giấy phép đầu tư để trồng cây lâu năm theo quy định của pháp luật về
đầu tư; (7)Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài
chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài
sản gắn liền với đất - nếu có (bản sao đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản
sao và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác
nhận vào bản sao hoặc bản chính đối với trường hợp có 2 bản chính). (8)Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn
chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết
định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề,
kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử
dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế. Số lượng hồ sơ: 1 bộ (4)Thời
hạn giải quyết: Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng
không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không tính
thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời
gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử
dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có
vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng
sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10
ngày. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải
trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn
không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết. (5)Đối
tượng thực hiện thủ tục hành chính Tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. (6)Cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính - Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh. -Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ
quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có):
Sở Tài nguyên và Môi trường. -Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. -Cơ quan phối hợp (nếu có): Cơ quan quản
lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng, nông nghiệp, cơ quan thuế, Sở Tài
nguyên và Môi trường. (7)Kết
quả thực hiện thủ tục hành chính -Ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ để
Nhà nước quản lý. -Giấy chứng nhận. (8)Lệ
phí, phí (nếu có): - Nghị quyết số 50/2017/NQ-HĐND ngày
10/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh; - Nghị quyết số 78/2022/NQ-HĐND của Hội
đồng nhân dân tỉnh. (9)Tên
mẫu đơn, mẫu tờ khai - Mẫu số 04a/ĐK: Đơn đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. -Mẫu số 04b/ĐK: Danh sách người sử dụng
chung thửa đất, chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với đất. -Mẫu số 04c/ĐK: Danh sách các thửa đất
nông nghiệp của cùng một người sử dụng, người được giao quản lý đất. -Mẫu số 04d/ĐK: Danh sách tài sản gắn liền
với đất trên cùng một thửa đất. -Mẫu số 08a/ĐK: Báo cáo kết quả rà soát
hiện trạng sử dụng đất của tổ chức, cơ sở tôn giáo. -Mẫu số 08b/ĐK: Thống kê các thửa đất
(kèm theo Báo cáo rà soát hiện trạng quản lý, sử dụng đất). (Mẫu đơn được ban hành kèm theo Thông tư
số 24/2014/TT-BTNMT và công khai trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên
và Môi trường và Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai). (10)Yêu
cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có) Đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu
rừng sản xuất là rừng trồng thì vốn để trồng rừng, tiền đã trả cho việc nhận
chuyển nhượng rừng hoặc tiền nộp cho Nhà nước khi được giao rừng có thu tiền
không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. -Đối với trường hợp thực hiện thủ tục
trên môi trường điện tử: Căn cứ điều kiện cụ thể về hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai đang quản lý, cơ quan tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đất đai quy định tại Điều 60
của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đất đai (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1
của Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03/4/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai) có trách nhiệm tổ chức việc tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
theo quy định của Chính phủ. - Đối với công trình xây dựng có sử dụng
vào mục đích lưu trú du lịch theo quy định của pháp luật về du lịch trên đất
thương mại, dịch vụ nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất
đai, pháp luật về xây dựng, pháp luật về kinh doanh bất động sản thì được chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất theo mục đích sử dụng đất
thương mại, dịch vụ; (11)
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính - Luật Đất đai ngày 29/11/2013; - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; - Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017; - Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020; - Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03/4/2023; - Thông tư số 85/2019/TT BTC ngày 29/11/2019; - Thông tư số 23/2014/TT BTNMT ngày 19/5/2014; - Thông tư số 24/2014/TT BTNMT ngày 19/5/2014; - Thông tư số 02/2015/TT BTNMT ngày 27/01/2015; - Thông tư số 33/2017/TT BTNMT ngày 29/9/2017; - Thông tư số 02/2023/TT BTNMT ngày 15/5/2023; - Thông tư số 14/2023/TT-BTNMT ngày 16/10/2023.
|
Các tệp biểu mẫu đính kèm |
---|
Mau 04a_TT24 2014.docx |
Mau 04b_TT24 2014.docx |
Mau 04cĐk_24_2014TT.docx |
Mau 04d_TT24 2014.docx |
Mau 08aĐk_24_2014TT.docx |
Mau 08bĐk_24_2014TT.docx |