Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với tổ chức đang sử dụng đất |
---|
Lĩnh vực : Lĩnh vực Đất đai |
Nội dung : 12. Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu đối
với tổ chức đang sử dụng đất (1) Trình tự thực hiện: (a) Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ theo quy định tại Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh. Đối với phần diện tích đất mà công ty nông, lâm nghiệp được
tiếp tục sử dụng sau khi rà soát, sắp xếp theo quy định tại Điều 181 của Luật Đất
đai thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 102/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm
2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. (b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm: - Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất
về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ của nội dung kê khai và cấp
Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu quy định tại Nghị định của
Chính phủ quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính. Trường hợp hồ sơ không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hoặc
hồ sơ không đầy đủ thành phần hoặc không đảm bảo tính thống nhất nội dung thông
tin giữa các giấy tờ hoặc kê khai nội dung không đầy đủ thông tin theo quy định
thì không tiếp nhận và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký. - Trường hợp tiếp nhận hồ sơ thì chuyển hồ sơ đến Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi có đất. (c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất chỉ đạo cơ quan có
chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh kiểm tra thực tế sử dụng đất của tổ chức,
xác định ranh giới cụ thể của thửa đất theo quy định tại khoản 2 Điều 142 và
khoản 2 Điều 145 của Luật Đất đai. (d) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh thực hiện: - Lập tờ trinh theo Mẫu số 10/ĐK ban hành kèm theo Nghị định
số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra
cơ bản đất đai, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai; - Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định hình thức sử dụng
đất của tổ chức như trường hợp được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo Mẫu
số 14/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024
của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin
đất đai. - Đối với trường hợp người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất thì xác định giá đất và gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định
nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số
101/2024/NĐ-CP đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính
cho người sử dụng đất; - Sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn
thành nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê
đất hằng năm, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh thực hiện: + Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận hoặc ký
Giấy chứng nhận đối với trường hợp được ủy quyền; ký hợp đồng thuê đất đối với
trường hợp thuê đất; + Chuyển Giấy chứng nhận, hợp đồng thuê đất đối với trường hợp
thuê đất cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất; + Chuyển hồ sơ kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đã cấp đến
Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
đất đai. (5) Trường hợp đang trong quá trình giải quyết thủ tục hành
chính, cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục nhận được một trong
các văn bản quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP thì dừng giải
quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và trả hồ sơ cho người
yêu cầu đăng ký. Đối với các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ, e
và g khoản 2 Điều 19 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP mà quá thời hạn giải quyết
theo quy định của pháp luật hoặc nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền về
việc đã giải quyết xong tranh chấp đất đai hoặc văn bản hủy bỏ việc dừng, tạm dừng
thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, kê biên tài sản thì cơ quan
tiếp nhận, cơ quan giải quyết thủ tục tiếp tục thực hiện việc đăng ký đất đai,
tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. (2) Cách thức thực hiện: Trung tâm Phục vụ hành chính công, XTĐT và HTDN tỉnh. (3) Thành phần, số lượng hồ sơ: - Thành phần hồ sơ bao gồm: (a) Mẫu số 05/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số
101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản
đất đai, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai; (b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137, khoản
4, khoản 5 Điều 148, khoản 4, khoản 5 Điều 149 của Luật Đất đai (nếu có); (c) Sơ đồ hoặc bản trích lục bản đồ địa chính hoặc mảnh
trích đo bản đồ địa chính thửa đất (nếu có); (d) Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất theo Mẫu
số 05a/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP đối với trường hợp tổ
chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đang sử dụng đất; (e) Quyết định vị trí đóng quân hoặc văn bản giao cơ sở nhà
đất hoặc địa điểm công trình quốc phòng, an ninh được cấp có thẩm quyền phê duyệt
cho đơn vị quân đội, đơn vị công an, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Quân đội
nhân dân, Công an nhân dân; doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
được giao quản lý, sử dụng đất, công trình gắn liền với đất; (f) Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình đã được cơ quan
chuyên môn về xây dựng thẩm định hoặc đã có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm
thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định của pháp
luật về xây dựng đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu công trình không có một trong các loại giấy
tờ quy định tại Điều 149 của Luật Đất đai hoặc công trình được miễn giấy phép
xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng; (g) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, giấy tờ liên quan
đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu
có). (h) Văn bản thỏa thuận về việc cấp chung một Giấy chứng nhận
đối với trường hợp có nhiều người chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất. (k) Văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp luật về
dân sự đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với
đất thông qua người đại diện. (l) Khi nộp các giấy tờ theo quy định, người yêu cầu đăng ký
được lựa chọn nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ
sơ kiểm tra đối chiếu hoặc nộp bản chính giấy tờ hoặc nộp bản sao giấy tờ đã có
công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực;
trường hợp nộp hồ sơ trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp
tỉnh thì hồ sơ nộp phải được số hóa từ bản chính hoặc bản sao giấy tờ đã được
công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật; Trường hợp người yêu cầu đăng ký nộp bản sao hoặc bản số hóa
các loại giấy tờ thì khi nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính người yêu cầu
đăng ký phải nộp bản chính các giấy tờ thuộc thành phần hồ sơ theo quy định, trừ
các giấy tờ là giấy phép xây dựng, quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định
đầu tư, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư. - Số lượng hồ sơ: 01 bộ. (4) Thời hạn giải quyết: Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
nhưng không quá 20 ngày làm việc đối với trường hợp đăng ký đất đai, tài sản gắn
liền với đất lần đầu; không quá 23 ngày làm việc đối với trường hợp đăng ký đất
đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu (trong đó đăng ký đất đai, tài sản gắn liền
với đất lần đầu là không quá 20 ngày làm việc; cấp Giấy chứng nhận lần đầu là
không quá 03 ngày làm việc). Thời gian giải quyết được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ đã
đảm bảo tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin
giữa các giấy tờ, tính đầy đủ của nội dung kê khai; không tính thời gian cơ
quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, thời gian thực hiện
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường
hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định, thời gian
niêm yết công khai, đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày làm việc. Đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban
hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết
thủ tục theo nhu cầu về thời gian thì thời gian giải quyết thủ tục được thực hiện
theo thỏa thuận giữa người có nhu cầu và Văn phòng đăng ký đất đai nhưng không
quá thời gian thực hiện thủ tục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. (5) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài. (6) Cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính: - Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp
thực hiện (nếu có): Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh. - Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Cơ quan có chức năng quản
lý đất đai cấp tỉnh, Văn phòng đăng ký đất đai - Cơ quan phối hợp (nếu có): Cơ quan thuế. (7) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: - Ghi vào hồ sơ địa chính; cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai và
lập hồ sơ để Nhà nước quản lý. - Giấy chứng nhận. (8) Lệ phí, phí (nếu có): Theo quy định tại: - Nghị quyết số 50/2017/NQ-HĐND ngày 10/7/2017 của HĐND tỉnh; - Nghị quyết số 78/2022/NQ-HĐND ngày 06/7/2022 của HĐND tỉnh; - Nghị quyết số 115/2023/NQ-HĐND ngày 03/11/2023 của HĐND tỉnh; - Nghị quyết số 134/2023/NQ-HĐND ngày 09/12/2023 của HĐND tỉnh. (9) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: - Mẫu số 05/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP
ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai,
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất và Hệ thống thông tin đất đai; - Mẫu số 05a/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số
101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản
đất đai, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai; - Mẫu số 10/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP
ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai,
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất và Hệ thống thông tin đất đai; - Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP
ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai,
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất và Hệ thống thông tin đất đai; - Mẫu số 14/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP
ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai,
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất và Hệ thống thông tin đất đai; (10) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu
có): Không (11) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: - Luật Đất đai số 31/2024/QH15 ngày 18/01/2024.; Luật số
43/2024/QH15 ngày 29/6/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số
31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.
- Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất
đai; |
Các tệp biểu mẫu đính kèm |
---|
Mẫu số 05-ĐK.docx |
Mẫu số 05a-ĐK.docx |
Mẫu số 10-ĐK.docx |
Mẫu số 12-ĐK.docx |
Mẫu số 14-ĐK.docx |