Chuyển hình thức giao đất, cho thuê đất mà người sử dụng đất là tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài |
---|
Lĩnh vực : Lĩnh vực Đất đai |
Nội dung : 6. Chuyển hình thức giao đất, cho thuê đất mà người sử dụng đất là tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (1) Trình tự thực hiện: a) Trình tự thực hiện đối với trường hợp người sử dụng đất
phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tính theo giá đất trong bảng giá đất: - Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị chuyển hình thức sử dụng
đất cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. - Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh: + Giao Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin về cơ sở
dữ liệu đất đai, lập trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp hồ
sơ đầy đủ và hợp lệ; + Hướng dẫn người nộp hồ sơ làm lại hồ sơ hoặc bổ sung hồ sơ
và nộp lại cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai đối với trường hợp hồ sơ
không đầy đủ, không hợp lệ; + Rà soát, kiểm tra hồ sơ; + Kiểm tra thực địa; - Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh hoàn thiện hồ
sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất. - Ủy ban nhân cấp tỉnh xem xét ban hành quyết định giao đất,
cho thuê đất; - Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh chuyển thông
tin địa chính thửa đất cho cơ quan thuế; - Cơ quan thuế xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải
nộp theo quy định, ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất gửi
cho người sử dụng đất; - Người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo
quy định của pháp luật về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; - Cơ quan thuế xác nhận hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất và gửi thông báo kết quả cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai
cấp tỉnh; - Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh trình cấp có
thẩm quyền ký cấp Giấy chứng nhận; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai
hoặc chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp
Nhà nước cho thuê đất; tổ chức bàn giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận
cho người sử dụng đất. - Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai có trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa
chính. b) Trình tự thực hiện
đối với trường hợp sử dụng đất thuộc trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng
đất: - Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị chuyển hình thức sử dụng
đất cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. - Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh: + Giao Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin về cơ sở
dữ liệu đất đai, lập trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp hồ
sơ đầy đủ và hợp lệ; + Hướng dẫn người nộp hồ sơ làm lại hồ sơ hoặc bổ sung hồ sơ
và nộp lại cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai đối với trường hợp hồ sơ
không đầy đủ, không hợp lệ; + Rà soát, kiểm tra hồ sơ; + Kiểm tra thực địa; - Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh hoàn thiện hồ
sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất. - Ủy ban nhân dân cấp cấp tỉnh xem xét ban hành quyết định
giao đất; - Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh trình cấp có
thẩm quyền ký cấp Giấy chứng nhận; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai
hoặc chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp
Nhà nước cho thuê đất; tổ chức bàn giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận
cho người sử dụng đất. - Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai có trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa
chính. c) Trình tự thực hiện đối với trường hợp người sử dụng đất
phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tính theo giá đất cụ thể: - Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị chuyển hình thức sử dụng
đất cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. - Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh: + Giao Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin về cơ sở
dữ liệu đất đai, lập trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp hồ
sơ đầy đủ và hợp lệ; + Hướng dẫn người nộp hồ sơ làm lại hồ sơ hoặc bổ sung hồ sơ
và nộp lại cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai đối với trường hợp hồ sơ
không đầy đủ, không hợp lệ; + Rà soát, kiểm tra hồ sơ; + Kiểm tra thực địa; - Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh hoàn thiện hồ
sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét ban hành quyết định giao
đất, cho thuê đất và gửi cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh để tổ
chức việc xác định giá đất cụ thể theo trình tự riêng về xác định giá đất cụ thể; - Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh tổ chức việc
xác định giá đất cụ thể, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết
định phê duyệt giá đất cụ thể theo quy định của pháp luật về giá đất có nội
dung về trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc hướng dẫn người sử dụng đất nộp
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét ban hành quyết định
phê duyệt giá đất cụ thể. - Cơ quan thuế xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải
nộp theo quy định, ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất gửi
cho người sử dụng đất; - Người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo
quy định của pháp luật về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; - Cơ quan thuế xác nhận hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất và gửi thông báo kết quả cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai
cấp tỉnh; - Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh trình cấp có
thẩm quyền ký cấp Giấy chứng nhận; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai
hoặc chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp
Nhà nước cho thuê đất; tổ chức bàn giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận
cho người sử dụng đất. - Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai có trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa
chính. (2) Cách thức thực hiện: Theo quy định tại: - Nghị quyết số 50/2017/NQ-HĐND ngày 10/7/2017 của HĐND tỉnh; - Nghị quyết số 78/2022/NQ-HĐND ngày 06/7/2022 của HĐND tỉnh; - Nghị quyết số 115/2023/NQ-HĐND ngày 03/11/2023 của HĐND tỉnh; - Nghị quyết số 134/2023/NQ-HĐND ngày 09/12/2023 của HĐND tỉnh. (3) Thành phần, số lượng hồ sơ: a) Thành phần hồ sơ: - Đơn đề nghị chuyển hình thức giao đất/cho thuê đất (Mẫu số
02đ tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai). (bản
chính). - Một trong các giấy tờ sau đây: + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất hoặc Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất (bản chính hoặc bản sao; trường hợp nộp trực tiếp
bản sao không có chứng thực hoặc công chứng thì người nộp hồ sơ xuất trình bản
chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu). + Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất
đai (bản chính hoặc bản sao; trường hợp nộp trực tiếp bản sao không có chứng thực
hoặc công chứng thì người nộp hồ sơ xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ
sơ kiểm tra, đối chiếu). + Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật đất đai qua các thời kỳ (bản chính hoặc bản sao; trường
hợp nộp trực tiếp bản sao không có chứng thực hoặc công chứng thì người nộp hồ
sơ xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu). b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ. (4) Thời hạn giải quyết: - Không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với
các khu vực không phải là các xã miền núi, biên giới; đảo; vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn; vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn; không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với các xã miền
núi, biên giới; đảo; vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (Không bao gồm thời gian giải quyết của
cơ quan có chức năng quản lý đất đai về xác định giá đất cụ thể theo quy định;
Thời gian giải quyết của cơ quan có thẩm quyền về khoản được trừ vào tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất theo quy định; Thời gian giải quyết của cơ quan thuế về xác
định đơn giá thuê đất, số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp, miễn, giảm,
ghi nợ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, phí, lệ phí theo quy định; Thời gian thực
hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất). - UBND cấp tỉnh quy định cụ thể thời gian thực hiện các bước
công việc. (5) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, người gốc Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. (6) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: - Cơ quan có thẩm quyền quyết định: UBND cấp tỉnh. - Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Cơ quan có chức năng quản
lý đất đai cấp tỉnh. - Cơ quan phối hợp: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai, Cơ quan thuế. (7) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định chuyển hình thức giao đất/cho thuê đất theo Mẫu số
04đ ban hành kèm theo Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. (8) Lệ phí: Theo quy định tại: - Nghị quyết số 50/2017/NQ-HĐND ngày 10/7/2017 của HĐND tỉnh; - Nghị quyết số 78/2022/NQ-HĐND ngày 06/7/2022 của HĐND tỉnh; - Nghị quyết số 115/2023/NQ-HĐND ngày 03/11/2023 của HĐND tỉnh; - Nghị quyết số 134/2023/NQ-HĐND ngày 09/12/2023 của HĐND tỉnh. (9) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai : Đơn đề nghị chuyển hình thức giao đất/cho thuê đất (Mẫu số
02đ tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai). (10) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu
có) - Phạm vi: Chuyển hình thức giao đất, cho thuê đất thuộc trường
hợp quy định tại Điều 30 Luật Đất đai. - Điều kiện: + Tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, người gốc Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang được
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm nhưng thuộc trường hợp được
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy
định của Luật Đất đai thì được lựa chọn chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho thời gian thuê đất còn lại. + Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất thu tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được lựa chọn chuyển sang thuê đất thu
tiền thuê đất hằng năm. + Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất mà có nhu cầu sử dụng một phần hoặc toàn bộ diện tích được
giao để sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ thì được lựa chọn chuyển sang
hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với phần diện
tích đó. b) Yêu cầu quy định: - Yêu cầu 1: Trách nhiệm đảm bảo hoàn thành việc tổ chức xác
định giá đất cụ thể đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
theo giá đất cụ thể. - Yêu cầu 2: UBND cấp tỉnh có quy định cụ thể thời gian thực
hiện các bước công việc thuộc trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất. (11) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: - Luật Đất đai số 31/2024/QH15 ngày 18/01/2024.; Luật số
43/2024/QH15 ngày 29/6/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số
31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.
- Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. |
Các tệp biểu mẫu đính kèm |
---|
Mẫu số 02đ.docx |
Mẫu số 04đ.docx |