Cấp lại Giấy chứng nhận hoặc cấp lại Trang bổ sung của Giấy chứng nhận do bị mất |
---|
Lĩnh vực : Lĩnh vực Đất đai |
Nội dung : Cấp lại Giấy chứng nhận hoặc cấp lại Trang bổ sung của Giấy chứng nhận do bị mất (1)Trình
tự thực hiện: (1.1) Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng
dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy
chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy
chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên
tai, hỏa hoạn. Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ
chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải
đăng tin mất Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận trên phương
tiện thông tin đại chúng ở địa phương. (1.2) Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết
thông báo mất Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận tại trụ sở
Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở
địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức
nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất
Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị
cấp lại Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận tại Văn phòng
đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tiếp nhận
hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc địa điểm theo nhu cầu đối
với những địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận,
luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về
địa điểm. (1.3) Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất
đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất;
lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy Giấy chứng nhận
bị mất hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy
ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. (2)Cách
thức thực hiện: - Nộp trực tiếp tại Trung tâm Phục vụ
hành chính công, Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Nam Định hoặc trên
cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến https://dichvucong.namdinh.gov.vn. (Đối với
cơ quan, tổ chức) - Bộ phận Một cửa của UBND cấp huyện. (Đối
với hộ gia đình, cá nhân) (3)Thành
phần, số lượng hồ sơ: Thành phần hồ sơ bao gồm: (1)Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận
theo Mẫu số 10/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT hoặc Đơn đề
nghị cấp lại Trang bổ sung của Giấy chứng nhận. (2)Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy
chứng nhận trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; Giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần
trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận
hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân
nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; (3)Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đối với trường hợp mất Giấy chứng nhận hoặc Trang
bổ sung của Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn. Số lượng hồ sơ: 01 bộ (4)Thời
hạn giải quyết: Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không
tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính
thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của
người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng
đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng
sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10
ngày. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải
trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn
không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết. Đối với những địa phương mà Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả
kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về thời gian thì thời gian giải quyết
thủ tục được thực hiện theo thỏa thuận giữa người có nhu cầu và Văn phòng đăng
ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nhưng không quá thời gian thực
hiện thủ tục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. (5)Đối
tượng thực hiện thủ tục hành chính: -Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ
chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài có
chức năng ngoại giao. -Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở tại Việt Nam. (6)Cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính: -Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai -Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. -Cơ quan phối hợp (nếu có): Ủy ban nhân
dân cấp xã. (7)Kết
quả thực hiện thủ tục hành chính: -Ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ để
Nhà nước quản lý. -Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của
Giấy chứng nhận. (8)Lệ
phí, phí (nếu có): -Nghị quyết số 50/2017/NQ-HĐND ngày
10/7/2017của Hội đồng nhân dân tỉnh; -Nghị quyết số 78/2022/NQ-HĐND của Hội đồng
nhân dân tỉnh. (9)Tên
mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo
Mẫu số 10/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT và công khai trên
Trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cục Đăng ký và Dữ liệu
thông tin đất đai. (10)Yêu
cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông
báo mất Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa
phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Đối với trường hợp thực hiện thủ tục
trên môi trường điện tử: Căn cứ điều kiện cụ thể về hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai đang quản lý, cơ quan tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đất đai quy định tại Điều 60
của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đất đai (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1
của Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03/4/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai) có trách nhiệm tổ chức việc tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
theo quy định của Chính phủ. (11)Căn
cứ pháp lý của thủ tục hành chính: -Luật
Đất đai ngày 29/11/2013; -Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 -Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06/01/2017 -Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày
18/12/2020 -Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày
03/4/2023 -Thông
tư số 85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 -Thông
tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 -Thông
tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 -Thông
tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 -Thông
tư số 02/2023/TT-BTNMT ngày 15/5/2023
|
Các tệp biểu mẫu đính kèm |
---|
mau10.docx |