Thủ tục xử lý đơn tại cấp tỉnh |
---|
Lĩnh vực : Lĩnh vực TTHC dùng chung |
Nội dung : 1. Trình tự
thực hiện: Bước 1 : Nhận đơn Tiếp
nhận đơn, vào sổ. Bước 2 : Phân loại và xử lý đơn. 1. Đối với đơn khiếu nại: a. Đơn khiếu
nại thuộc thẩm quyền giải quyết : - Đơn khiếu nại thuộc
thẩm quyền giải quyết và không thuộc một trong các trường hợp không được thụ lý giải quyết theo quy định
tại Điều 11 của Luật khiếu nại thì người xử lý đơn
đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật. - Đơn khiếu nại
thuộc thẩm quyền giải quyết
nhưng không đủ điều kiện thụ lý giải quyết thì căn cứ vào từng trường hợp cụ
thể để trả lời hoặc hướng dẫn cho người khiếu nại biết rõ lý do không được thụ
lý giải quyết hoặc bổ sung những
thủ tục cần thiết để thực hiện việc khiếu nại. - Đơn khiếu nại
thuộc thẩm quyền của cấp dưới
nhưng quá thời hạn giải quyết theo quy định của Luật khiếu nại mà chưa được
giải quyết thì người xử lý đơn báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem
xét, quyết định. b. Đơn khiếu
nại không thuộc thẩm quyền giải quyết : - Đơn khiếu nại không
thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn hướng dẫn người khiếu nại gửi
đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Việc hướng dẫn chỉ
thực hiện một lần. - Đơn khiếu nại do
đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các thành viên của Mặt trận, các cơ quan báo chí hoặc các cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật
chuyển đến nhưng không thuộc thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết thì người xử lý
đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan gửi trả lại đơn kèm theo các giấy tờ, tài liệu
(nếu có) và nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân chuyển đơn đến. c. Đơn khiếu
nại có họ tên, chữ ký của nhiều người : - Đơn khiếu nại có họ
tên, chữ ký của nhiều người nhưng không thuộc thẩm quyềngiải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn hướng dẫn cho một người khiếu
nại có họ, tên, địa chỉ rõ ràng gửi đơn đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải
quyết. - Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký
của nhiều người thuộc thẩm quyền giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ
lý để giải quyết theo quy định
của pháp luật. d. Đơn khiếu nại có kèm
theo giấy tờ, tài liệu gốc : Trường hợp đơn khiếu nại không
được thụ lý để giải quyết nhưng có gửi kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc thì cơ
quan, tổ chức, đơn vị nhận được đơn phải trả lại cho người khiếu nại giấy tờ,
tài liệu đó ; nếu khiếu nại được thụ lý để giải quyết thì việc trả lại
giấy tờ, tài liệu gốc được thực hiện ngay sau khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại. e. Đơn khiếu
nại đối với quyết định giải quyết khiếu
nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật : Đơn khiếu nại đối với
quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng trong quá trình
nghiên cứu, xem xét nếu có căn cứ cho rằng việc giải quyết khiếu nại có dấu
hiệu vi phạm pháp luật làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người
khiếu nại hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác
có liên quan, đe dọa xâm phạm đến lợi ích của nhà nước hoặc có tình tiết mới
làm thay đổi nội dung vụ việc khiếu nại theo quy định tại Điều
20 Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật khiếu nại thì người xử lý đơn phải báo cáo để thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem
xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, tổ chức, đơn vị người có thẩm quyềnxem xét, quyết định. f. Đơn khiếu
nại đối với quyết định hành chính có khả năng gây hậu quả khó khắc phục : Trong trường hợp có căn cứ cho rằng việc thi
hành quyết định hành chính sẽ gây ra hậu quả khó khắc phục thì người xử lý đơn
phải kịp thời báo cáo để thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định tạm đình chỉ hoặc kiến nghị cơ
quan thẩm quyền, người có thẩm quyền tạm
đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính. 2. Đối với đơn tố cáo : a. Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền : Nếu nội dung đơn tố
cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị mà
không thuộc một trong các trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 20 Luật tố cáo thì người xử lý
đơn báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để thụ lý giải quyết theo quy
định. b. Đơn tố cáo
không thuộc thẩm quyền : - Đơn tố cáo không
thuộc thẩm quyền giải quyết thì người xử lý đơn
đề xuất với thủ trưởng cơ quan,
tổ chức, đơn vị chuyển đơn và các chứng cứ, thông tin, tài liệu kèm theo (nếu
có) đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định
của pháp luật theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 của Luật tố cáo. - Đơn tố cáo thuộc
thẩm quyền giải quyết của cấp dưới trực tiếp nhưng quá thời hạn theo quy định
của Luật tố cáo mà chưa được giải quyết thì
người xử lý đơn báo cáo để thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị ra văn bản yêu cầu cấp dưới giải quyết. - Nếu tố cáo hành vi
phạm tội thì chuyển cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tố
tụng hình sự. c. Đơn tố cáo
đối với đảng viên : Đơn tố cáo đối với
đảng viên vi phạm quy định, Điều lệ của Đảng được thực hiện theo quy định của
Ban Chấp hành Trung ương và hướng dẫn của Ủy
ban Kiểm tra Trung ương, Tỉnh ủy, Thành ủy, Đảng ủy trực thuộc
trung ương. d. Đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích nhà nước, cơ
quan, tổ chức, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân: Người xử lý đơn phải kịp thời báo cáo,
tham mưu, đề xuất để thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, đơn vị có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn theo quy định của
pháp luật hoặc thông báo cho cơ quan, tổ
chức, đơn vị có thẩm quyền áp
dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn, xử lý theo quy định của pháp luật. e.
Đơn tố cáo xuất phát từ việc
khiếu nại không đạt được mục đích: Đối với đơn tố cáo xuất phát từ việc khiếu
nại không đạt được mục đích, công dân chuyển sang tố cáo đối với người giải
quyết khiếu nại nhưng không cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ để
chứng minh cho việc tố cáo của mình thì cơ quan, người có thẩm quyền không thụ lý giải quyết nội
dung tố cáo. f. Xử lý đối với trường hợp tố cáo như quy
định tại khoản 2 Điều 20 của Luật tố cáo: Tố cáo thuộc các trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 20 của Luật tố cáo thì cơ quan nhận được đơn không chuyển đơn,
không thụ lý để giải quyết đồng thời có văn bản giải thích và trả lại đơn cho
người tố cáo. g.
Đơn tố cáo không rõ họ tên, địa chỉ người tố cáo nhưng có nội dung rõ
ràng, kèm theo các thông tin, tài liệu, bằng chứng về hành vi tham nhũng, hành
vi tội phạm: Khi nhận được đơn tố cáo không rõ họ tên,
địa chỉ người tố cáo nhưng có nội dung rõ ràng, kèm theo các thông tin, tài
liệu, bằng chứng chứng minh nội dung tố cáo hành vi tham nhũng, hành vi tội
phạm thì người xử lý đơn báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xử lý theo quy định của pháp
luật về phòng, chống tham nhũng, pháp luật tố tụng hình sự. 3. Xử lý các loại đơn khác: a. Đơn kiến nghị, phản ánh: - Đơn kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm
quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị giải quyết thì người xử lý đơn
đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị thụ lý giải quyết. - Đơn kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức,
đơn vị thì người xử lý đơn đề xuất thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem
xét, quyết định việc chuyển đơn và các tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan,
tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền để
giải quyết. b.
Đơn có nhiều nội dung khác nhau: Đối với đơn có nhiều nội dung khác nhau
thuộc thẩm quyền giải quyết của
nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn hướng dẫn người gửi đơn tách
riêng từng nội dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ
chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết. c. Đơn thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan tiến hành tố tụng, thi hành án: Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ
quan tiến hành tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án
thì người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn
hoặc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để
xử lý theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành
chính, thi hành án. d. Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của
cơ quan dân cử: Người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc
chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để
được giải quyết theo quy định của pháp luật. e.
Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị, xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội – nghề nghiệp, tổ chức tôn
giáo: Người xử lý đơn trình thủ trưởng cơ quan,
tổ chức, đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến tổ chức có thẩm
quyền để được xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật và Điều lệ, Quy
chế của tổ chức đó. f.
Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết
của đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước: Người xử lý đơn trình thủ trưởng cơ quan,
tổ chức, đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến đơn vị sự nghiệp
công lập, doanh nghiệp nhà nước đó để giải quyết theo quy định của pháp luật. g.
Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh những vụ việc có tính chất phức tạp: Đơn kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo
phức tạp, gay gắt với sự tham gia của nhiều người; những vụ việc có liên quan
đến chính sách dân tộc, tôn giáo thì người xử lý đơn phải báo cáo với thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền kịp
thời xử lý hoặc đề nghị với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan áp dụng
biện pháp xử lý. Bước 3: Xác
minh vụ việc khiếu nại: Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người có
thẩm quyền căn cứ vào vào nội dung, tính chất của việc khiếu nại tiến hành xác
minh, kết luận nội dung khiếu nại. 2. Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ
quan hoặc nhận đơn qua đường bưu điện. 3. Thành phần, số lượng hồ sơ: Thành phần hồ sơ: - Đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến
nghị, đơn phản ánh và các tài liệu, chứng cứ liên quan (nếu có). Số lượng hồ sơ:
01 bộ. 4. Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. 5. Đối tượng thực hiện: Cá nhân, tổ chức. 6. Cơ quan giải quyết: - Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Giám đốc Sở. - Cơ quan trực tiếp thực hiện:Thanh
tra Sở. 7. Kết quả thực hiện: Văn bản trả lời, văn bản hướng dẫn, văn bản chuyển đơn hoặc văn bản thụ
lý giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. 8. Lệ phí: Không 9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không. 10. Yêu cầu, điều kiện: Không. 11. Căn cứ pháp lý: - Luật khiếu nại năm 2011; Luật tố cáo năm 2011; - Luật tiếp công dân năm 2013; - Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 quy định chi tiết một số
điều của Luật khiếu nại; - Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật tố cáo; - Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 quy định chi tiết một số
điều của Luật tiếp công dân; - Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 quy định quy trình xử
lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh. |
Các tệp biểu mẫu đính kèm |
---|