Thủ tục thi tuyển viên chức |
---|
Lĩnh vực : Lĩnh vực TTHC dùng chung |
Nội dung : 1. Trình tự thực
hiện: Bước 1. Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận
Phiếu đăng ký dự tuyển viên chức (Điều 14 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP) 1. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng
phải đăng thông báo tuyển dụng công khai ít nhất 01 lần trên một trong những
phương tiện thông tin đại chúng sau: báo in, báo điện tử, báo nói, báo hình; đồng
thời đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm
yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng. 2. Nội dung thông báo tuyển dụng bao gồm: a) Số lượng người làm việc cần tuyển ứng
với từng vị trí việc làm; b) Số lượng vị trí việc làm thực hiện việc
thi tuyển, xét tuyển; c) Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển; d) Thời hạn, địa chỉ và địa điểm tiếp nhận
Phiếu đăng ký dự tuyển, số điện thoại di động hoặc cố định của cá nhân, bộ phận
được phân công tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển; đ) Hình thức, nội dung thi tuyển, xét
tuyển; thời gian và địa điểm thi tuyển, xét tuyển. 3. Trường hợp thay đổi nội dung thông
báo tuyển dụng chỉ được thực hiện trước khi khai mạc kỳ tuyển dụng và phải công
khai theo quy định. 4. Người đăng ký dự tuyển nộp Phiếu đăng
ký dự tuyển theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này tại địa điểm tiếp nhận
Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc gửi theo đường bưu chính hoặc qua trang thông tin
điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của UBND các huyện, thành phố: Đối với UBND
các huyện, thành phố, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh. - Người đăng ký dự tuyển nộp trực tiếp
Phiếu đăng ký dự tuyển tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Nam Định hoặc
gửi theo đường bưu chính đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Nam Định hoặc
qua Cổng cung cấp Dịch vụ công trực tuyến tỉnh Nam Định, địa chỉ:
https://dichvucong.namdinh.gov.vn: Đối với các Sở, ban, ngành 5. Thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển
là 30 ngày kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin
đại chúng, trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng. Bước 2. Tổ chức thi tuyển 1. Hội đồng tuyển dụng viên chức (Điều 8
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP) Thành lập Hội đồng tuyển dụng do người đứng đầu cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng quyết định. a) Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập
được giao thẩm quyền tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng có 05 hoặc 07 thành viên,
bao gồm: - Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc
cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập; - Phó Chủ tịch Hội đồng là người phụ
trách công tác tổ chức cán bộ của đơn vị sự nghiệp công lập; - Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là viên
chức giúp việc về công tác tổ chức cán bộ của đơn vị sự nghiệp công lập; - Các ủy viên khác là người có chuyên
môn, nghiệp vụ liên quan đến việc tổ chức tuyển dụng do người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập quyết định. Trường hợp không bố trí được Chủ tịch Hội
đồng tuyển dụng theo quy định tại điểm a khoản này thì cơ quan có thẩm quyền quản
lý đơn vị sự nghiệp công lập xem xét, quyết định. b) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quản
lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng có
05 hoặc 07 thành viên, bao gồm: - Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc
cấp phó của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng; - Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo bộ
phận tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng; - Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là người
đại diện bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng; - Các ủy viên khác là người có chuyên
môn, nghiệp vụ liên quan đến việc tổ chức tuyển dụng do người đứng đầu cơ quan
có thẩm quyền tuyển dụng quyết định. c) Hội đồng tuyển dụng làm việc theo
nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì
thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng đã biểu quyết. Hội đồng
tuyển dụng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Thành lập các bộ phận giúp việc: Ban kiểm
tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi,
Ban chấm phúc khảo (nếu có); Ban kiểm tra sát hạch khi tổ chức thực hiện phỏng
vấn hoặc thực hành tại vòng 2; Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng
tuyển dụng thành lập Tổ Thư ký giúp việc; - Tổ chức thu phí dự tuyển và sử dụng
phí dự tuyển theo quy định; - Kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, tổ chức
thi, chấm thi, chấm phúc khảo theo quy chế; - Báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền tuyển dụng quyết định công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển; - Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá
trình tổ chức thi tuyển, xét tuyển; - Hội đồng tuyển dụng tự giải thể sau
khi hoàn thành nhiệm vụ. d) Không bố trí những người có quan hệ
là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người dự tuyển hoặc của bên vợ (chồng) của
người dự tuyển; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người dự tuyển hoặc những
người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật
làm thành viên Hội đồng tuyển dụng, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng
tuyển dụng. 2. Thành lập Ban kiểm tra Phiếu đăng ký
dự tuyển (khoản 1 và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP) - Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định
chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày thành lập Hội đồng tuyển dụng. - Trường hợp người dự tuyển không đáp ứng
điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển thì chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Hội đồng tuyển dụng có trách nhiệm gửi
thông báo bằng văn bản tới người đăng ký dự tuyển được biết theo địa chỉ mà người
dự tuyển đã đăng ký. 3. Nội dung, hình thức và thời gian thi
tuyển viên chức (Điều 9 và khoản 3 Điều 15 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP) Thi tuyển viên chức được thực hiện theo
2 vòng thi như sau: 3.1. Vòng 1: Thi kiểm tra kiến thức
chung a) Hình thức thi: Thi trắc nghiệm trên
máy vi tính. Trường hợp tổ chức thi trên máy vi tính
thì nội dung thi trắc nghiệm không có phần thi tin học. Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tuyển dụng chưa có điều kiện tổ chức thi trên máy vi tính thì thi trắc nghiệm
trên giấy. b) Nội dung thi gồm 3 phần, thời gian
thi như sau: Phần I: Kiến thức chung, 60 câu hỏi hiểu
biết về pháp luật viên chức, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật về ngành, lĩnh vực tuyển dụng. Thời gian thi 60 phút; Phần II: Ngoại ngữ, 30 câu hỏi theo yêu
cầu của vị trí việc làm về một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung
Quốc hoặc ngoại ngữ khác do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển
dụng quyết định. Thời gian thi 30 phút; Phần III: Tin học, 30 câu hỏi theo yêu cầu
của vị trí việc làm. Thời gian thi 30 phút. c) Miễn phần thi ngoại ngữ đối với các
trường hợp sau: Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ
cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo
chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển; Có bằng tốt nghiệp cùng trình độ đào tạo
hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ
theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển học tập ở nước ngoài hoặc học bằng tiếng
nước ngoài ở Việt Nam, được cơ quan có thẩm quyền công nhận; Có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số hoặc
là người dân tộc thiểu số dự tuyển vào viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu
số. d) Miễn phần thi tin học đối với các trường
hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên các chuyên ngành liên quan đến tin
học, công nghệ thông tin. đ) Kết quả thi vòng 1 được xác định theo
số câu trả lời đúng cho từng phần thi quy định tại điểm b khoản này, nếu trả lời
đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp
vòng 2. e) Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền tuyển dụng tổ chức thi vòng 1 trên máy vi tính thì phải thông báo kết quả
cho thí sinh được biết ngay sau khi kết thúc thời gian làm bài thi trên máy vi
tính. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1 trên máy vi
tính. g) Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền tuyển dụng tổ chức thi vòng 1 trên giấy thì việc chấm thi thực hiện như
sau: - Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày kết thúc
thi vòng 1 phải hoàn thành việc chấm thi vòng 1; - Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày
kết thúc việc chấm thi vòng 1 phải công bố kết quả thi để thí sinh dự thi biết
và thông báo việc nhận đơn phúc khảo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông
báo kết quả thi trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng; - Trường hợp có đơn phúc khảo thì chậm
nhất 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo phải hoàn thành việc chấm
phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo để thí sinh dự thi được biết; - Căn cứ vào điều kiện thực tiễn trong
quá trình tổ chức chấm thi, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định kéo dài thời
hạn thực hiện các công việc quy định tại điểm này nhưng tổng thời gian kéo dài
không quá 15 ngày. - Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày
kết thúc việc chấm thi vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải lập danh sách và thông
báo triệu tập thí sinh đủ điều kiện dự thi vòng 2, đồng thời đăng tải trên
trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại
trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng. - Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày thông báo
triệu tập thí sinh được tham dự vòng 2, Hội đồng tuyển dụng phải tiến hành tổ
chức thi vòng 2. - Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tuyển dụng tổ chức thi vòng 2 bằng hình thức thi viết thì việc chấm thi, phúc
khảo thực hiện như quy định tại điểm b khoản này. Không thực hiện việc phúc khảo
đối với kết quả thi vòng 2 bằng hình thức phỏng vấn hoặc thực hành. 3. 2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên
ngành a) Hình thức thi: Căn cứ vào tính chất,
đặc điểm và yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, người đứng đầu cơ quan, đơn
vị có thẩm quyền tuyển dụng quyết định một trong ba hình thức thi: Phỏng vấn;
thực hành; thi viết. b) Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức, kỹ
năng hoạt động nghề nghiệp người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần
tuyển. Nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
phải căn cứ vào nhiệm vụ, tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức
danh nghề nghiệp viên chức và phải phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần
tuyển. Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu có các vị trí việc làm yêu cầu chuyên
môn, nghiệp vụ khác nhau thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức
phải tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau tương ứng
với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. c) Thời gian thi: Thi phỏng vấn 30 phút
(trước khi thi phỏng vấn, thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị); thi
viết 180 phút (không kể thời gian chép đề); thời gian thi thực hành do người đứng
đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng quyết định căn cứ vào tính chất, đặc
điểm hoạt động nghề nghiệp của vị trí việc làm cần tuyển. d) Thang điểm (thi phỏng vấn, thực hành,
thi viết): 100 điểm. đ) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quản
lý viên chức có yêu cầu cao hơn về nội dung, hình thức, thời gian thi tại vòng
2 thì thống nhất ý kiến với Bộ Nội vụ trước khi thực hiện. Bước 3. Xác định người trúng tuyển trong
kỳ thi tuyển viên chức (Điều 10 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP) 1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển
viên chức phải có đủ các điều kiện sau: a) Có kết quả điểm thi tại vòng 2 đạt từ
50 điểm trở lên. b) Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu
tiên quy định cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu được
tuyển dụng của từng vị trí việc làm. 2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có
tổng số điểm tính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bằng nhau ở chỉ
tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người có kết quả điểm thi vòng
2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì người đứng đầu
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển. 3. Người không trúng tuyển trong kỳ thi
tuyển viên chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần
sau 4. Đối tượng và điểm ưu tiên trong tuyển
dụng viên chức: - Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng
Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại
B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2; - Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội,
sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu
chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ
huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm
sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con
bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh
loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con
Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả
điểm vòng 2; - Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự,
nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng
2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2. Bước 4. Thông báo kết quả tuyển dụng
viên chức (Điều 16 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP) 1. Sau khi hoàn thành việc chấm thi vòng
2 theo quy định, chậm nhất 05 ngày làm việc, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo
người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức xem xét, công
nhận kết quả tuyển dụng. 2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có
quyết định công nhận kết quả tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng phải thông báo
công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng và gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển
bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký. Nội
dung thông báo phải ghi rõ thời hạn người trú. Bước 5. Hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng 1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được thông báo kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải đến cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền tuyển dụng để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng. Hồ sơ tuyển dụng bao gồm: a) Bản sao văn bằng, chứng chỉ theo yêu
cầu của vị trí việc làm dự tuyển, chứng nhận đối tượng ưu tiên (nếu có); Trường hợp người trúng tuyển có bằng tốt
nghiệp chuyên môn đã chuẩn đầu ra về ngoại ngữ, tin học theo quy định mà tương ứng
với yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển thì được sử dụng thay thế chứng chỉ
ngoại ngữ, tin học. b) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có
thẩm quyền cấp. 2. Trường hợp người trúng tuyển không
hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc
kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ,
chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì người đứng đầu cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển. Trường hợp người đăng ký dự tuyển có
hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc sử dụng văn bằng,
chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì cơ quan, đơn
vị có thẩm quyền tuyển dụng thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc
cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự
tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo. Bước 6. Ký kết hợp đồng làm việc và nhận
việc 1. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày người
trúng tuyển hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền tuyển dụng viên chức ra quyết định tuyển dụng, đồng thời gửi quyết định tới
người trúng tuyển theo địa chỉ đã đăng ký và đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng
viên chức để biết, thực hiện việc ký hợp đồng làm việc với viên chức. 2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận
được quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng viên chức phải đến đơn vị sự
nghiệp công lập sử dụng viên chức để ký hợp đồng làm việc và nhận việc, trừ trường
hợp quyết định tuyển dụng quy định thời hạn khác hoặc được cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền tuyển dụng viên chức đồng ý gia hạn. 3. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn
là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực
của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng (Mẫu số 02 hoặc
Mẫu số 03). 4. Hợp đồng làm việc không xác định thời
hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt
hiệu lực của hợp đồng (Mẫu số 04). 2. Cách thức thực
hiện: - Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo
quy định: + Đối với đơn vị sự nghiệp công lập bảo
đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm chi thường
xuyên thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức thực hiện việc tuyển
dụng viên chức; quyết định tuyển dụng viên chức qua thi tuyển hoặc xét tuyển. + Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo
đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm
chi thường xuyên thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức thực hiện hoặc phân cấp tổ chức thực hiện
việc tuyển dụng viên chức cho đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản lý;
quyết định hoặc ủy quyền quyết định tuyển dụng viên chức qua thi tuyển hoặc xét
tuyển. - Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Như
trên. 3. Thành phần hồ
sơ
(đựng trong túi hồ sơ): Phiếu đăng ký dự tuyển theo mẫu ban hành
kèm theo Nghị định số 161/2018/NĐ-CP. Số lượng hồ sơ: 01 (bộ). 4. Thời hạn giải
quyết: Việc tuyển dụng công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng. - Thành lập Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự
tuyển do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định chậm nhất sau 05 ngày làm việc
kể từ ngày thành lập Hội đồng tuyển dụng. - Trường hợp người dự tuyển không đáp ứng
điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển thì chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Hội đồng tuyển dụng có trách nhiệm gửi
thông báo bằng văn bản tới người đăng ký dự tuyển được biết theo địa chỉ mà người
dự tuyển đã đăng ký. - Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày thông báo
triệu tập thí sinh được tham dự vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải tiến hành tổ
chức thi vòng 1. - Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày kết thúc
thi vòng 1 phải hoàn thành việc chấm thi vòng 1; - Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày
kết thúc việc chấm thi vòng 1 phải công bố kết quả thi để thí sinh dự thi biết
và thông báo việc nhận đơn phúc khảo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông
báo kết quả thi trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng; - Trường hợp có đơn phúc khảo thì chậm
nhất 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo phải hoàn thành việc chấm
phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo để thí sinh dự thi được biết; - Căn cứ vào điều kiện thực tiễn trong
quá trình tổ chức chấm thi, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định kéo dài thời
hạn thực hiện các công việc quy định tại điểm này nhưng tổng thời gian kéo dài
không quá 15 ngày. - Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày
kết thúc việc chấm thi vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải lập danh sách và thông
báo triệu tập thí sinh đủ điều kiện dự thi vòng 2, đồng thời đăng tải trên
trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại
trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng. - Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày thông báo
triệu tập thí sinh được tham dự vòng 2, Hội đồng tuyển dụng phải tiến hành tổ
chức thi vòng 2. - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày niêm
yết công khai kết quả vòng 2, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo
kết quả thi trong trường hợp thi vòng 2 bằng hình thức thi viết. Người đứng đầu
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức có trách nhiệm tổ chức chấm
phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo chậm nhất là 15 ngày sau ngày hết
thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định. 5. Đối tượng thực
hiện: Cá
nhân. 6. Cơ quan thực
hiện: Các
Sở, ban, ngành có nhu cầu tuyển dụng. 7. Kết quả thực
hiện: Quyết
định hành chính 8. Lệ phí: Phí dự tuyển dụng
viên chức: - Dưới 100 thí sinh mức thu 500.000 đồng/thí
sinh/lần dự thi; - Từ 100 đến dưới 500 thí sinh mức thu
400.000 đồng/thí sinh/lần dự thi; - Từ 500 thí sinh trở lên mức thu
300.000 đồng/thí sinh/lần dự thi. (Thông tư số 228/2016/TT-BTC ngày
11/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính). 9. Tên mẫu đơn,
mẫu tờ khai: - Đơn đăng ký dự tuyển. (mẫu ban hành
kèm theo thông tưThông tư số 15/2012/TT-BNV ) - Sơ yếu lý lịch 10. Yêu cầu, điều
kiện đối với người dự tuyển: a) Điều kiện đăng ký dự tuyển thực hiện
theo quy định tại Điều 22 Luật Viên chức. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng
viên chức quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Viên chức được bổ sung các điều kiện
khác theo yêu cầu của vị trí việc làm quy định tại điểm g khoản 1 Điều 22 Luật
Viên chức nhưng không thấp hơn các tiêu chuẩn chung, không được trái với quy định
của pháp luật, không được phân biệt loại hình đào tạo. - Người có đủ các điều kiện sau đây
không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được
đăng ký dự tuyển viên chức: + Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt
Nam; + Từ đủ 18 tuổi trở lên. Đối với một số
lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi dự tuyển có thể
thấp hơn theo quy định của pháp luật; đồng thời, phải có sự đồng ý bằng văn bản
của người đại diện theo pháp luật; + Có đơn đăng ký dự tuyển; + Có lý lịch rõ ràng; + Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng
chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm; + Đủ sức khỏe để thực hiện công việc hoặc
nhiệm vụ; + Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu
của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không được trái
với quy định của pháp luật. - Những người sau đây không được đăng ký
dự tuyển viên chức: + Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự; + Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng. b) Điều kiện ưu tiên trong tuyển dụng
viên chức (Điều 6 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP) - Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng
Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại
B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2; - Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội,
sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu
chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ
huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm
sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con
bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh
loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con
Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả
điểm vòng 2; - Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự,
nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng
2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2. 11. Căn cứ pháp
lý: - Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày
15/11/2010 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25/11/2019 của Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày
25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. - Thông tư số 228/2016/TT-BTC ngày
11/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức. - Quyết định số 26/2019/QĐ-UBND ngày
20/8/2019 của UBND tỉnh Nam Định ban hành Quy định quản lý tổ chức bộ máy và
cán bộ, công chức, viên chức, giáo viên mầm non hợp đồng, lao động hợp đồng
trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; người giữ chức danh,
chức vụ trong doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước thuộc
tỉnh Nam Định;
|
Các tệp biểu mẫu đính kèm |
---|
Đơn đăng ký dự tuyển viên chức.doc |
Mẫu số 02.doc |
Mẫu số 03.doc |
Mẫu số 04.doc |