Thủ tục thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức |
---|
Lĩnh vực : Lĩnh vực TTHC dùng chung |
Nội dung : 1. Trình tự thực hiện: 1. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận được danh sách
viên chức trúng tuyển trong kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp,
người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức thực hiện việc bổ nhiệm
và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển như sau: a) Đối với kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp hạng I: Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức quyết
định bổ nhiệm và xếp lương đối với viên chức trúng tuyển sau khi thống nhất với
Bộ Nội vụ (đối với đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước) hoặc Ban Tổ chức
Trung ương (đối với đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội). b) Đối với kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp hạng II, hạng III và hạng IV: Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản
lý viên chức quyết định theo thẩm quyền hoặc phân cấp việc quyết định bổ nhiệm
và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển. 2. Việc xếp lương ở chức danh nghề nghiệp mới bổ nhiệm
thực hiện theo quy định hiện hành. 1. Có số câu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên
cho từng môn thi quy định, trừ trường hợp miễn thi. 2. Có tổng kết quả điểm bài thi môn nghiệp vụ chuyên
ngành quy định đạt từ 50 điểm trở lên, trường hợp thi thăng hạng chức danh nghề
nghiệp hạng I thì phải đạt từ 100 điểm trở lên (trong đó điểm bài thi viết đề
án và bài thi bảo vệ đề án phải đạt từ 50 điểm trở lên) và lấy theo thứ tự điểm
từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu thăng hạng chức danh nghề nghiệp được
giao. 3. Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng kết quả
điểm bài thi môn nghiệp vụ chuyên ngành bằng nhau ở chỉ tiêu thăng hạng chức
danh nghề nghiệp cuối cùng thì việc xác định người trúng tuyển được thực hiện
theo thứ tự ưu tiên sau: Viên chức là nữ; viên chức là người dân tộc thiểu số;
viên chức nhiều tuổi hơn (tính theo ngày, tháng, năm sinh); viên chức có thời
gian công tác nhiều hơn. Nếu vẫn không xác định được thì người đứng đầu cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp có văn
bản trao đổi với người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức và
quyết định người trúng tuyển theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền quản lý viên chức. 4. Không bảo lưu kết quả cho các kỳ thi thăng hạng
chức danh nghề nghiệp lần sau. 5. Thông báo kết quả thi thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức: a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc
chấm thi, Hội đồng thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức phải báo cáo
người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức về kết quả chấm thi; đồng thời công khai trên trang thông
tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ
chức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và gửi thông báo bằng văn
bản tới cơ quan, đơn vị cử viên chức dự thi về điểm thi thăng hạng để thông báo
cho viên chức được biết. b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông báo kết quả
điểm thi thăng hạng, viên chức dự thi có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết
quả điểm bài thi môn kiến thức chung, môn ngoại ngữ, môn tin học (trong trường
hợp thi trắc nghiệm trên giấy) và bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành. Hội
đồng thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức có trách nhiệm thành lập
Ban chấm phúc khảo và tổ chức chấm phúc khảo, công bố kết quả chấm phúc khảo
chậm nhất 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định tại
khoản này. c) Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày công bố kết
quả chấm phúc khảo, Hội đồng thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức báo
cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức phê duyệt kết quả kỳ thi thăng hạng và danh sách
viên chức trúng tuyển. d) Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định
phê duyệt kết quả kỳ thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp, Hội đồng thi thăng
hạng chức danh nghề nghiệp viên chức có trách nhiệm thông báo kết quả thi và
danh sách viên chức trúng tuyển bằng văn bản tới cơ quan, đơn vị cử viên chức
tham dự kỳ thi. 1. Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp thành lập. Hội đồng có 05 hoặc 07 thành viên,
bao gồm: a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó
của người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi hoặc xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp; b) Phó Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp
phó của người đứng đầu bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; c) Các ủy viên
Hội đồng là người có chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến việc tổ chức thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp quyết định, trong
đó có 01 ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng. 2. Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu
quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng đã biểu quyết.
Hội đồng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau: a) Thông báo kế
hoạch, thời gian, nội quy, hình thức, nội dung và địa điểm thi hoặc xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp; b) Thành lập các bộ phận giúp việc: Ban đề thi, Ban
coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo (nếu có) khi tổ chức thi
thăng hạng chức danh nghề nghiệp hoặc Ban thẩm định hồ sơ, Ban kiểm tra, sát
hạch khi tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Trường hợp cần thiết,
Chủ tịch Hội đồng thành lập Tổ thư ký giúp việc; c) Tổ chức thu phí dự thi hoặc xét thăng hạng và sử
dụng theo quy định; d) Tổ chức thi, chấm thi, chấm phúc khảo hoặc tổ chức xét
hồ sơ, kiểm tra, sát hạch theo quy chế; đ) Báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp công nhận kết quả
kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ
chức kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; g) Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ. 3. Không bố trí những người có quan hệ là cha, mẹ,
anh, chị, em ruột của người dự thi hoặc xét thăng hạng hoặc của bên vợ (chồng)
của người dự thi hoặc xét thăng hạng; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của
người dự thi hoặc xét thăng hạng hoặc những người đang trong thời hạn xử lý kỷ
luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Hội đồng thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. 1. Việc thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên
chức được thực hiện trong các trường hợp sau: Xét chuyển từ chức danh nghề
nghiệp này sang chức danh nghề nghiệp khác tương ứng cùng mức độ phức tạp công
việc theo yêu cầu của vị trí việc làm; Thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp từ hạng thấp lên hạng cao hơn liền kề trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp;
Xét thăng hạng đặc cách vào hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn tương ứng với
chức danh được công nhận, bổ nhiệm theo quy định của pháp luật chuyên ngành. 2. Việc thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức được căn cứ vào: Việc thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và phù hợp
với cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Viên chức được đăng ký dự thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp nếu đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu và
đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật. Kỳ thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp được tổ chức theo nguyên tắc bình đẳng, công
khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật. Điều 32 Nghị định 115 quy định tiêu chuẩn, điều kiện
đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp: 1. Viên chức được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng
lên chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện
sau: a) Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm
vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong
thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan
đến kỷ luật viên chức quy định tại Điều 56 Luật Viên chức được sửa đổi, bổ sung
tại khoản 8 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức
và Luật Viên chức; b) Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận
chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn liền kề hạng chức danh nghề nghiệp hiện
giữ trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp; c) Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu
khác của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng; Trường
hợp viên chức được miễn thi môn ngoại ngữ, tin học theo quy định thì đáp ứng
yêu cầu về tiêu chuẩn ngoại ngữ, tin học của chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc
xét thăng hạng; d) Đáp ứng yêu
cầu về thời gian công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề
theo yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng.
Trường hợp viên chức trước khi được tuyển dụng, tiếp nhận đã có thời gian công
tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định của Luật bảo hiểm xã
hội, làm việc ở vị trí việc làm có yêu cầu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
phù hợp (nếu có thời gian công tác không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm
xã hội một lần thì được cộng dồn) và thời gian đó được cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền tuyển dụng tính làm căn cứ xếp lương ở chức danh nghề nghiệp hiện giữ thì
được tính là tương đương với hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ. Trường hợp có
thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh
nghề nghiệp hạng dưới liền kề so với hạng chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét
tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng. 2. Các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức
chuyên ngành quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp đối với viên chức thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý, sau
khi thống nhất với Bộ Nội vụ. 2. Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp tại cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ
chức thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức. - Trước ngày thi hoặc xét thăng hạng ít nhất 15 ngày,
Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng gửi thông báo triệu tập thí sinh dự thi hoặc
xét, thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức ôn tập (nếu có) và địa điểm
tổ chức thi hoặc xét cho các thí sinh có đủ điều kiện dự thi hoặc xét thăng
hạng. - Trước ngày thi 01 ngày, Hội đồng thi niêm yết danh
sách thí sinh theo số báo danh và theo phòng thi hoặc xét, sơ đồ vị trí các
phòng thi hoặc xét, nội quy, hình thức, thời gian thi hoặc xét thăng
hạng. 3. Đối tượng thực hiện: Công dân Việt Nam 4. Thời hạn giải quyết: 15 Ngày 5. Phí, Lệ phí: Phí : 150.000 Đồng (Phúc khảo 150.000 đồng/bài thi) 6. Kết quả thực hiện: Quyết định hành chính (của cơ quan thực hiện tuyển
dụng) 7. Hồ sơ: 1. Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành
được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ dự thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng
viên chức; 2. Bản nhận xét, đánh giá của người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập sử dụng viên chức hoặc của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
quản lý đơn vị sự nghiệp công lập về các tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi
hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức theo quy định; 3. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của
chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng; Trường hợp viên chức có bằng
tốt nghiệp chuyên môn đã chuẩn đầu ra về ngoại ngữ, tin học theo quy định mà
tương ứng với yêu cầu của chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng thì
được sử dụng thay thế chứng chỉ ngoại ngữ, tin học; Trường hợp viên chức được
miễn thi môn ngoại ngữ, môn tin học quy định thì được miễn chứng chỉ ngoại ngữ,
chứng chỉ tin học; 4. Các yêu cầu khác theo quy định của tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng. 8. Yêu cầu điều kiện Viên chức được đăng ký dự thi hoặc dự xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp khi đảm bảo đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau: - Đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu; - Hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian công tác 03
năm liên tục gần nhất; có phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp; không trong thời
gian thi hành kỷ luật hoặc đã có thông báo về việc xem xét kỷ luật của cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền; - Có đủ trình độ đào tạo, bồi dưỡng và năng lực chuyên
môn nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn hạng hiện giữ trong cùng
ngành, lĩnh vực; - Đáp ứng các yêu cầu khác do Bộ quản lý viên chức
chuyên ngành quy định 9. Căn cứ pháp lý: Luật viên chức số 58/201/QH12 Thông tư số 228/2016/TT-BTC Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
|
Các tệp biểu mẫu đính kèm |
---|
Mẫu số 2.doc |