Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 |
---|
Lĩnh vực : Lĩnh vực Đất đai |
Nội dung : Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất
đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không đúng mục đích đã
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 1. Trình tự thực hiện: (1) Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ đến Bộ phận
Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Văn phòng đăng ký đất
đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. (2) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm: a) Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính
thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ của nội dung kê
khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu quy định tại Nghị
định của Chính phủ quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính. Trường hợp hồ sơ không thuộc thẩm quyền
tiếp nhận hoặc hồ sơ không đầy đủ thành phần hoặc không đảm bảo tính thống nhất
nội dung thông tin giữa các giấy tờ hoặc kê khai nội dung không đầy đủ thông
tin theo quy định thì không tiếp nhận và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký. b) Trường hợp Bộ phận một cửa tiếp nhận hồ sơ thì
chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai. (3) Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau: a) Kiểm tra sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc
quy hoạch nông thôn; b) Khi giải quyết thủ tục đăng ký biến động đất đai mà
thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ
địa chính thửa đất thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai không phải thực hiện việc đo đạc, xác định lại diện tích thửa đất, trừ
trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu. Trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai
mà Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ
địa chính thửa đất, người sử dụng đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận hoặc
thuộc trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai,
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc trích lục bản đồ địa chính
hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính
hoặc chỉ có bản đồ địa chính dạng giấy đã rách nát, hư hỏng không thể khôi phục
và không thể sử dụng để số hóa theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 của
Nghị định số 101/2024/NĐ- CP để thể hiện sơ đồ của thửa đất trên Giấy chứng
nhận. Người sử dụng đất được công nhận theo kết quả trích
lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính và phải trả chi phí đo đạc
theo quy định; trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất lớn hơn diện tích
trên Giấy chứng nhận đã cấp, ranh giới thửa đất không thay đổi so với ranh giới
thửa đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận thì người sử dụng đất phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất ở tăng thêm
nằm ngoài hạn mức đất ở, tiền thuê đất đối với phần diện tích tăng thêm theo
quy định của pháp luật tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây; c) Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài
chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số
101/2024/NĐ-CP đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính
đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật; d) Sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về
việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp mới Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi
trên Giấy chứng nhận đã cấp; trao Giấy chứng nhận hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ
sơ để trao cho người được cấp. (4)Trường hợp đang trong quá trình giải quyết thủ tục
mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không tiếp tục thực
hiện thì người có quyền và nghĩa vụ liên quan theo quy định của pháp luật dân
sự nộp giấy tờ chứng minh để tiếp tục thực hiện thủ tục. Trường hợp chưa xác định được người tiếp tục thực hiện
thủ tục hoặc người tiếp tục thực hiện thủ tục không thuộc đối tượng được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì
Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm
cập nhật vào Sổ địa chính. (5) Trường hợp đang trong quá trình giải quyết thủ tục
hành chính, cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục nhận được một
trong các văn bản quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP thì
dừng giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và trả hồ sơ
cho người yêu cầu đăng ký. Đối với các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d,
đ, e và g khoản 2 Điều 19 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP mà quá thời hạn giải
quyết theo quy định của pháp luật hoặc nhận được văn bản của cơ quan có thẩm
quyền về việc đã giải quyết xong tranh chấp đất đai hoặc văn bản hủy bỏ việc
dừng, tạm dừng thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, kê biên tài
sản thì cơ quan tiếp nhận, cơ quan giải quyết thủ tục tiếp tục thực hiện việc
đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. 2. Cách thức thực hiện: - Trung tâm phục vụ hành chính công, XTĐT và HTDN tỉnh
(đối với cơ quan, tổ chức). - Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện
(đối với hộ gia đình, cá nhân). 3. Thành phần, số lượng hồ sơ: - Thành phần hồ sơ: (1) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền
với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai, đăng ký,
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và
Hệ thống thông tin đất đai; (2) Giấy chứng nhận đã cấp; (3) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực đất đai, trong đó có thể hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc đăng ký
đất đai; chứng từ nộp phạt của người sử dụng đất. (4) Văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp
luật về dân sự đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản
gắn liền với đất thông qua người đại diện. (5) Khi nộp các giấy tờ quy định, người yêu cầu đăng
ký được lựa chọn nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp
nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu hoặc nộp bản chính giấy tờ hoặc nộp bản sao giấy
tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng,
chứng thực; trường hợp nộp hồ sơ trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch
vụ công cấp tỉnh thì hồ sơ nộp phải được số hóa từ bản chính hoặc bản sao giấy
tờ đã được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật; Đối với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn
liền với đất mà thực hiện xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp thì
người yêu cầu đăng ký nộp bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp. Trường hợp nộp bản sao hoặc bản số hóa các loại giấy
tờ thì khi nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính người yêu cầu đăng ký
phải nộp bản chính các giấy tờ thuộc thành phần hồ sơ theo quy định. - Số lượng hồ sơ: 01 bộ 4. Thời hạn giải quyết: Không
quy định 5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: - Cá nhân, hộ gia đình 6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Văn phòng đăng ký
đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Văn phòng đăng ký
đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Cơ quan phối hợp (nếu có): Cơ quan thuế 7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: - Ghi vào hồ sơ địa chính; cập nhật cơ sở dữ liệu đất
đai và lập hồ sơ để Nhà nước quản lý; - Giấy chứng nhận. 8. Lệ phí, phí (nếu có): Theo quy định tại: - Nghị quyết số 50/2017/NQ-HĐND ngày 10/7/2017 của
HĐND tỉnh; - Nghị quyết số 78/2022/NQ-HĐND ngày 06/7/2022 của
HĐND tỉnh; - Nghị quyết số 115/2023/NQ-HĐND ngày 03/11/2023 của
HĐND tỉnh; - Nghị quyết số 134/2023/NQ-HĐND ngày 09/12/2023 của
HĐND tỉnh. 9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: - Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số
101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ
bản đất đai, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai; - Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số
101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ
bản đất đai, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai; 10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính (nếu có): 11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: - Luật Đất đai số 31/2024/QH15 ngày 18/01/2024.; Luật
số 43/2024/QH15 ngày 29/6/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số
31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.
- Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024
của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin
đất đai |
Các tệp biểu mẫu đính kèm |
---|
Mẫu số 11-ĐK.docx |
Mẫu số 12-ĐK.docx |