Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,… mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở và trong các dự án kinh doanh bất động sản không phải dự án phát triển nhà ở |
---|
Lĩnh vực : Lĩnh vực Đất đai |
Nội dung : 14.Đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công
trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở và trong các dự án kinh doanh bất
động sản không phải dự án phát triển nhà ở (1)Trình
tự thực hiện: (1)Đối với chủ đầu tư dự án -Sau khi hoàn thành công trình, chủ đầu
tư dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa
hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải
thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. (2)Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm
tra hiện trạng sử dụng đất, nhà ở và công trình đã xây dựng không phải là nhà ở
và điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở, công trình xây dựng của
chủ đầu tư dự án. Sau khi hoàn thành việc kiểm tra, Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi thông báo cho chủ đầu tư dự án về kết
quả kiểm tra; gửi thông báo kèm theo sơ đồ nhà, đất và công trình xây dựng
không phải là nhà ở đã kiểm tra cho Văn phòng đăng ký đất đai để làm thủ tục
đăng ký nhà, đất và công trình xây dựng không phải là nhà ở cho bên mua đối với
các trường hợp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; đăng công khai kết quả
kiểm tra trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, của Sở Tài
nguyên và Môi trường nơi có đất. -Chủ đầu tư dự án nhà ở có trách nhiệm nộp
01 bộ hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất thay cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, mua nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở hoặc cung cấp hồ sơ cho
bên mua để tự đi đăng ký (3)Đối với người nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng: Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
mua nhà ở, công trình xây dựng nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh hoặc địa điểm theo nhu cầu đối với những địa phương mà Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải
quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về địa điểm. Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa
hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải
thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. (4).Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau: -Kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ
sơ; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký; -Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế
để xác định nghĩa vụ tài chính; -Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính,
cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); -Thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều
37 của Nghị định này; -Yêu cầu chủ đầu tư dự án nộp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã
được cấp để chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; -Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người đề nghị cấp Giấy
chứng nhận. (2)Cách
thức thực hiện: Bộ phận Một cửa của UBND cấp huyện. (3)Thành
phần, số lượng hồ sơ: *Thành phần hồ sơ đối với Chủ đầu tư dự
án phát triển nhà ở: Giấy chứng nhận hoặc quyết định giao đất,
cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của
chủ đầu tư dự án, trường hợp có thay đổi nghĩa vụ tài chính thì phải nộp chứng
từ chứng minh việc hoàn thiện nghĩa vụ tài chính đối với sự thay đổi đó (trừ
trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo quy định của pháp luật); Sơ đồ nhà, đất đã xây dựng là bản vẽ mặt
bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng có kích thước các cạnh của từng căn
hộ đã bán phù hợp với hiện trạng xây dựng và hợp đồng đã ký; Giấy phép xây dựng
(nếu có); Thông báo của cơ quan chuyên môn về xây dựng cho phép chủ đầu tư nghiệm
thu công trình hoặc chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào
sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng; danh sách các căn hộ, công
trình xây dựng (có các thông tin số hiệu căn hộ, diện tích đất, diện tích xây dựng
và diện tích sử dụng chung, riêng của từng căn hộ; trường hợp nhà chung cư thì
sơ đồ phải thể hiện phạm vi (kích thước, diện tích) phần đất sử dụng chung của
các chủ căn hộ, mặt bằng xây dựng nhà chung cư, mặt bằng của từng tầng, từng
căn hộ. *Thành phần hồ sơ đối với Chủ đầu tư dự
án kinh doanh bất động sản không phải là dự án phát triển nhà ở: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài
chính của chủ dự án, trường hợp có thay đổi nghĩa vụ tài chính thì phải nộp chứng
từ chứng minh việc hoàn thiện nghĩa vụ tài chính đối với sự thay đổi đó (trừ
trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo quy định của pháp luật); Bản vẽ thiết kế mặt bằng phù hợp với hiện
trạng xây dựng và hợp đồng đã ký; Thông báo của cơ quan chuyên môn về xây dựng
cho phép chủ đầu tư nghiệm thu hạng mục công trình, công trình hoặc chấp thuận
kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình đưa vào sử dụng
theo quy định của pháp luật về xây dựng; danh sách các tài sản (công trình, hạng
mục công trình, phần diện tích của hạng mục công trình) gồm các thông tin tên của
tài sản, diện tích đất, diện tích xây dựng sử dụng chung, sử dụng riêng của từng
tài sản. *Thành phần hồ sơ đối với người mua nhà,
công trình xây dựng: a)Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền
với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo mẫu số 04a/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT và công khai trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và
Môi trường; b)Hợp đồng về chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, mua bán nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở theo quy định của
pháp luật; c)Biên bản bàn giao nhà, đất, công trình
xây dựng không phải là nhà ở. Số lượng hồ sơ: 01 bộ (4)Thời
hạn giải quyết Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
nhưng không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không tính thời gian các
ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận
hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất;
không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm
pháp luật, thời gian trưng cầu giám định. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng
sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10
ngày. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải
trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn
không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết. Đối với những địa phương mà Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả
kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về thời gian thì thời gian giải quyết
thủ tục được thực hiện theo thỏa thuận giữa người có nhu cầu và Văn phòng đăng
ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nhưng không quá thời gian thực
hiện thủ tục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. (5)Đối
tượng thực hiện thủ tục hành chính -Tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư;. -Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt
Nam. (6)Cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính -Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. -Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ
quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không. -Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. -Cơ quan phối hợp (nếu có): Cơ quan quản
lý nhà nước về nhà ở, xây dựng, thuế, kho bạc. (7)Kết
quả thực hiện thủ tục hành chính -Ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ để
Nhà nước quản lý. -Giấy chứng nhận. (8)Lệ
phí, phí (nếu có):
- Nghị quyết số 50/2017/NQ-HĐND ngày
10/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh; - Nghị quyết số 78/2022/NQ-HĐND của Hội
đồng nhân dân tỉnh. (9)Tên
mẫu đơn, mẫu tờ khai - Mẫu số 04a/ĐK ban hành kèm theo Thông
tư số 24/2014/TT-BTNMT và công khai trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai: Đơn đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất. - Mẫu số 04b/ĐK ban hành kèm theo Thông
tư số 24/2014/TT-BTNMT và công khai trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai: Danh sách người
sử dụng chung thửa đất, chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với đất. -Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định số
76/2015/NĐ-CP: Hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng có sẵn (hoặc hình
thành trong tương lai). (10)Yêu
cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): -Đối với trường hợp thực hiện thủ tục
trên môi trường điện tử: Căn cứ điều kiện cụ thể về hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai đang quản lý, cơ quan tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đất đai quy định tại Điều 60
của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đất đai (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1
của Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03/4/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai) có trách nhiệm tổ chức việc tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
theo quy định của Chính phủ. -Đối với công trình xây dựng có sử dụng
vào mục đích lưu trú du lịch theo quy định của pháp luật về du lịch trên đất
thương mại, dịch vụ nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất
đai, pháp luật về xây dựng, pháp luật về kinh doanh bất động sản thì được chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất theo mục đích sử dụng đất
thương mại, dịch vụ; (11)Căn
cứ pháp lý của thủ tục hành chính: - Luật Đất đai ngày 29/11/2013; - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; - Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017; - Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020; - Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03/4/2023; - Thông tư số 85/2019/TT BTC ngày 29/11/2019; - Thông tư số 23/2014/TT BTNMT ngày 19/5/2014; - Thông tư số 24/2014/TT BTNMT ngày 19/5/2014; - Thông tư số 02/2023/TT BTNMT ngày 15/5/2023; - Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021; - Thông tư số 14/2023/TT-BTNMT ngày 16/10/2023.
|
Các tệp biểu mẫu đính kèm |
---|
Mau so 01.docx |
mau-04a.docx |
mau-04b_tt24-2014.docx |