Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước hoặc cộng đồng dân cư hoặc mở rộng đường giao thông |
---|
Lĩnh vực : Lĩnh vực Đất đai |
Nội dung : Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất
cho Nhà nước hoặc cộng đồng dân cư hoặc mở rộng đường giao thông 1.Trình tự thực hiện: (1) Trường hợp thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận a) Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đến Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có đất. b) Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển văn bản về việc tặng
cho quyền sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đã cấp đến Văn phòng đăng ký đất
đai. c)Văn phòng đăng ký đất đai - Thực hiện đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính hoặc
trích đo bản đồ địa chính, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc
cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất đối với trường hợp tặng cho một phần diện tích thửa đất. Trường hợp người
sử dụng đất tặng cho toàn bộ diện tích đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì thu
hồi Giấy chứng nhận đã cấp để quản lý; - Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất hoặc chuyển Giấy chứng nhận tới Ủy ban nhân dân cấp xã
để trao cho người được cấp. (2) Trường hợp thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận a) Người sử đụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đến Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có đất. b) Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển văn bản về việc tặng
cho quyền sử dụng đất đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện. c) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện: tổ
chức thực hiện đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính
thửa đất. d) Phần diện tích còn lại của thửa đất (nếu có): người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện thủ tục đăng ký đất
đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định tại các điều 28, 31 và 32 của Nghị
định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều
tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai, trường hợp người sử
dụng đất có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất thì thực hiện thủ tục cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 36 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP
ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai;
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất và Hệ thống thông tin đất đai. 2. Cách thức thực hiện: Nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. 3. Thành phần, số lượng hồ sơ: - Thành phần hồ sơ a) Trường hợp thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận. - Văn bản tặng cho quyền sử dụng đất hoặc biên bản họp
giữa đại diện thôn, ấp, làng, bản, buôn, bom, phum, sóc, tổ dân phố, điểm dân
cư với người sử dụng đất về việc tặng cho quyền sử dụng đất. - Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp. - Trường hợp có biên bản họp giữa Ủy ban nhân dân cấp
xã với người sử dụng đất về việc tặng cho quyền sử dụng đất thì người sử dụng
đất chỉ nộp bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
đất. b) Trường hợp thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận - Văn bản tặng cho quyền sử dụng đất hoặc biên bản họp
giữa đại diện thôn, ấp, làng, bản, buôn, bom, phum, sóc, tổ dân phố, điểm dân
cư với người sử dụng đất về việc tặng cho quyền sử dụng đất. - Trường hợp có biên bản họp giữa Ủy ban nhân dân cấp
xã với người sử dụng đất về việc tặng cho quyền sử dụng đất thì người sử dụng
đất không phải nộp giấy tờ quy định tại điểm này. Số lượng hồ sơ: 01 bộ. 4. Thời hạn giải quyết Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đã đảm bảo tính đầy đủ, thống nhất
theo quy định. Thời gian thực hiện không tính thời gian cơ quan có
thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, thời gian thực hiện nghĩa vụ
tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử
dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định, thời gian niêm
yết công khai, đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng, thời gian thực
hiện thủ tục chia thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với
trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất chết trước khi trao Giấy chứng nhận. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày làm việc. Đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả
giải quyết thủ tục theo nhu cầu về thời gian thì thời gian giải quyết thủ tục
được thực hiện theo thỏa thuận giữa người có nhu cầu và Văn phòng đăng ký đất
đai nhưng không quá thời gian thực hiện thủ tục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định. 5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính Là người sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 của Luật
Đất đai. 6. Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính Cơ quan có thẩm quyền quyết định: - Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai đối với trường hợp thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận. - Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện đối
với trường hợp thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Ủy ban nhân dân cấp
xã, Văn phòng đăng ký đất đai, Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện. 7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính - Ghi vào hồ sơ địa chính; cập nhật cơ sở dữ liệu đất
đai và lập hồ sơ để Nhà nước quản lý. - Giấy chứng nhận đã xác nhận thay đổi hoặc Giấy chứng
nhận mới cấp. 8. Lệ phí, phí (nếu có): Theo quy định của Luật phí và lệ phí và các văn bản
quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật phí và lệ phí. 9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không 10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính (nếu có): Không 11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: - Luật số 43/2024/QH15 ngày 29/6/2024 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật
Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số
32/2024/QH15; - Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 của Chính
phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai. |
Các tệp biểu mẫu đính kèm |
---|