Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp cá nhân, hộ gia đình đã được cấp Giấy chứng nhận một phần diện tích vào loại đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, phần diện tích còn lại của thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận |
---|
Lĩnh vực : Lĩnh vực Đất đai |
Nội dung : Đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận đối với trường hợp cá nhân, hộ gia đình đã được cấp Giấy chứng
nhận một phần diện tích vào loại đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, phần diện
tích còn lại của thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận 1. Trình tự thực
hiện: (1) Người yêu cầu
đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ đến Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh hoặc Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. (2) Cơ quan tiếp
nhận hồ sơ có trách nhiệm: a) Kiểm tra
tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa
các giấy tờ, tính đầy đủ của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn
trả kết quả theo mẫu quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Trường
hợp hồ sơ không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hoặc hồ sơ không đầy đủ thành phần
hoặc không đảm bảo tính thống nhất nội dung thông tin giữa các giấy tờ hoặc kê
khai nội dung không đầy đủ thông tin theo quy định thì không tiếp nhận và trả hồ
sơ cho người yêu cầu đăng ký. b) Trường hợp Bộ
phận một cửa tiếp nhận hồ sơ thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai,
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. (3) Trường hợp
tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây người sử dụng đất không có giấy tờ
về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai hoặc có giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai nhưng không có nhu cầu
xác định lại diện tích đất ở thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau: a) Trường hợp
khi giải quyết thủ tục đăng ký biến động đất đai mà thửa đất đã được cấp Giấy
chứng nhận theo bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì
Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai không phải thực
hiện việc đo đạc, xác định lại diện tích thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu. Trường hợp thực
hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai mà Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản
đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất, người sử dụng đất có nhu
cầu cấp mới Giấy chứng nhận hoặc thuộc trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận
thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc
trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với nơi
chưa có bản đồ địa chính hoặc chỉ có bản đồ địa chính dạng giấy đã rách nát, hư
hỏng không thể khôi phục và không thể sử dụng để số hóa theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 101/2024/NĐ- CP để thể hiện sơ đồ của thửa đất
trên Giấy chứng nhận. Người sử dụng đất
được công nhận theo kết quả trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa
chính và phải trả chi phí đo đạc theo quy định; trường hợp đo đạc lại mà diện
tích thửa đất lớn hơn diện tích trên Giấy chứng nhận đã cấp, ranh giới thửa đất
không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận thì
người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất đối với
phần diện tích đất ở tăng thêm nằm ngoài hạn mức đất ở, tiền thuê đất đối với
phần diện tích tăng thêm theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp Giấy chứng
nhận trước đây; b) Lấy ý kiến của
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về hiện trạng sử dụng đất, tình trạng tranh
chấp đất đai; c) Gửi Phiếu
chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK
ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP đến cơ quan thuế để xác định và
thông báo nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất. d) Sau khi nhận
được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, Văn
phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc cấp
Giấy chứng nhận cho toàn bộ diện tích của thửa đất. (4) Trường hợp
tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây người sử dụng đất có giấy tờ về quyền
sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai và có nhu cầu xác định lại
diện tích đất ở theo quy định tại khoản 6 Điều 141 của Luật Đất đai thì Văn
phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ cấp
Giấy chứng nhận trước đây, nếu đủ điều kiện xác định lại diện tích đất ở thì
chuyển hồ sơ nộp của người sử dụng đất kèm theo hồ sơ cấp Giấy chứng nhận trước
đây đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện để thực hiện công việc: - Xác định diện
tích, loại đất theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 4 và khoản 6 Điều 141
của Luật Đất đai; - Gửi Phiếu
chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK
ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP đến cơ quan thuế để xác định và
thông báo thu nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất; - Sau khi nhận
được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cơ quan
có chức năng quản lý đất đai cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy
chứng nhận; chuyển hồ sơ và Giấy chứng nhận đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp. 2. Cách thức thực
hiện: - Trung tâm phục vụ hành chính công, XTĐT và HTDN tỉnh (đối với cơ quan, tổ chức). - Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện (đối với hộ gia đình, cá nhân). 3. Thành phần,
số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ
sơ: (1) Đơn đăng ký
biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo
Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về
điều tra cơ bản đất đai, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai; (2) Giấy chứng
nhận đã cấp; (3) Văn bản về
việc đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp thực hiện
thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thông qua người đại diện. (4) Khi nộp các
giấy tờ theo quy định, người yêu cầu đăng ký được lựa chọn nộp bản sao giấy tờ
và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu hoặc nộp bản
chính giấy tờ hoặc nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo
quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực; trường hợp nộp hồ sơ trên Cổng
dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh thì hồ sơ nộp phải được số
hóa từ bản chính hoặc bản sao giấy tờ đã được công chứng, chứng thực theo quy định
của pháp luật; Trường hợp nộp
bản sao hoặc bản số hóa các loại giấy tờ thì khi nhận kết quả giải quyết thủ tục
hành chính người yêu cầu đăng ký phải nộp bản chính các giấy tờ thuộc thành phần
hồ sơ theo quy định. - Số lượng hồ
sơ: 01 bộ 4. Thời hạn giải
quyết: Do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá 20 ngày làm việc đối với trường hợp người
sử dụng đất có nhu cầu xác định lại diện tích đất ở. Thời gian giải
quyết được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ đã đảm bảo tính đầy đủ của thành phần
hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ của
nội dung kê khai; không tính thời gian cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ
tài chính về đất đai, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng
đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật,
thời gian trưng cầu giám định, thời gian niêm yết công khai, đăng tin trên
phương tiện thông tin đại chúng, thời gian thực hiện thủ tục chia thừa kế quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp thực hiện thủ tục cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chết trước khi trao Giấy chứng
nhận. Đối với các xã
miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực
hiện được tăng thêm 10 ngày làm việc. Đối với những địa
phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ
sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về thời gian thì
thời gian giải quyết thủ tục được thực hiện theo thỏa thuận giữa người có nhu cầu
và Văn phòng đăng ký đất đai nhưng không quá thời gian thực hiện thủ tục do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định. 5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: - Cá nhân, hộ
gia đình. 6. Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính: Cơ quan có thẩm
quyền quyết định: - Văn phòng
đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đối với trường hợp tại thời
điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền
sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai hoặc có giấy tờ về quyền sử
dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai nhưng không có nhu cầu xác định
lại diện tích đất ở. - Ủy ban nhân
dân cấp huyện đối với trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây
người sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật
Đất đai và có nhu cầu xác định lại diện tích đất ở theo quy định tại khoản 6 Điều
141 của Luật Đất đai. Cơ quan trực tiếp
thực hiện TTHC: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Cơ quan phối hợp
(nếu có): Cơ quan thuế 7. Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: - Ghi vào hồ sơ
địa chính; cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai và lập hồ sơ để Nhà nước quản lý; - Giấy chứng nhận. 8. Lệ phí, phí
(nếu có): Theo quy định tại: - Nghị quyết số
50/2017/NQ-HĐND ngày 10/7/2017 của HĐND tỉnh; - Nghị quyết số
78/2022/NQ-HĐND ngày 06/7/2022 của HĐND tỉnh; - Nghị quyết số
115/2023/NQ-HĐND ngày 03/11/2023 của HĐND tỉnh;
- Nghị quyết số
134/2023/NQ-HĐND ngày 09/12/2023 của HĐND tỉnh. 9. Tên mẫu đơn,
mẫu tờ khai: - Mẫu số 11/ĐK
ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất
đai; - Mẫu số 12/ĐK
ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất
đai. 10. Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): Việc xác định lại
diện tích đất ở chỉ thực hiện đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao, thổ cư
của hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm
2004, tại thời điểm cấp giấy chứng nhận trước đây người sử dụng đất có giấy tờ
về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai và nay có nhu
cầu xác định lại diện tích đất ở. 11. Căn cứ pháp
lý của thủ tục hành chính: - Luật Đất đai
số 31/2024/QH15 ngày 18/01/2024.; Luật số 43/2024/QH15 ngày 29/6/2024 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số
27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức
tín dụng số 32/2024/QH15. - Nghị định số
101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản
đất đai, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai; |
Các tệp biểu mẫu đính kèm |
---|
Mẫu số 11-ĐK.docx |
Mẫu số 12-ĐK.docx |