Đăng ký biến động về SDĐ, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp GCN (đổi tên hoặc giấy tờ pháp nhân, giấy tờ nhân thân, địa chỉ); …thay đổi về NVTC; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp GCN |
---|
Lĩnh vực : Lĩnh vực Đất đai |
Nội dung : Đăng
ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về
người được cấp Giấy chứng nhận (đổi tên hoặc giấy tờ pháp nhân, giấy tờ nhân
thân, địa chỉ); giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế
quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền
với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận (1)Trình
tự thực hiện: -Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tiếp
nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc địa điểm theo nhu cầu
đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp
nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu
cầu về địa điểm. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp
hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu. + Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ,
chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ
phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy
định. +Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu
chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung của
thủ tục này thì thực hiện thủ tục này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử
dụng đất. -Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ
thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân
cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban
nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai. -Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện
thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây: + Trích đo địa chính thửa đất đối với
trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường
hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa
chính thửa đất; +Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích
xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình
xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng
đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý,
cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng; + Gửi thông tin địa chính cho cơ quan
thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật; + Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận
đã cấp hoặc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy
định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc
ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp
phải thuê đất; + Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ
địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. -Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi
Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. (2)Cách
thức thực hiện: - Trung tâm Phục vụ hành chính công, XTĐT và HTDN tỉnh (đối với cơ quan, tổ chức). - Bộ phận Một cửa của UBND cấp huyện hoặc Bộ phận Một cửa của UBND cấp xã (đối với hộ gia đình, cá nhân). (3)Thành phần, số lượng hồ sơ: Thành phần hồ sơ: (1)Trường hợp đăng ký biến động về sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất được đổi tên; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn
chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn
liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận gồm có: a)Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản
gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT
và công khai trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cục
Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai; b)Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp; c)Một trong các giấy tờ liên quan đến nội
dung biến động: -Văn bản công nhận của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với trường hợp cá nhân hoặc người
đại diện hộ gia đình thay đổi họ, tên; -Văn bản thỏa thuận của hộ gia đình được
Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp thay đổi người đại diện là
thành viên trong hộ gia đình mà không phải là chủ hộ; trường hợp thay đổi người
đại diện hộ gia đình là chủ hộ thì cơ quan giải quyết thủ tục có trách nhiệm
khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định
tại Điều 14 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất
trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch
vụ công. -Văn bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư
được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp cộng đồng dân cư đổi
tên; -Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
xã về tình trạng sạt lở tự nhiên đối với trường hợp giảm diện tích thửa đất,
tài sản gắn liền với đất do sạt lở tự nhiên; -Chứng từ về việc nộp nghĩa vụ tài chính
đối với trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp có ghi nợ hoặc chậm nộp nghĩa vụ tài
chính, trừ trường hợp người sử dụng đất được miễn giảm hoặc không phải nộp do
thay đổi quy định của pháp luật; -Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc thay đổi hạn chế về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất ghi trên Giấy chứng nhận đối với trường hợp có hạn chế theo quyết
định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; trường hợp có thay đổi
hạn chế theo văn bản chuyển quyền sử dụng đất thì phải có văn bản chấp thuận
thay đổi hạn chế của người có quyền lợi liên quan, được Ủy ban nhân dân cấp xã
xác nhận; -Bản sao một trong các giấy tờ quy định
tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thể hiện nội dung
thay đổi đối với trường hợp thay đổi thông tin về tài sản gắn liền với đất đã
ghi trên Giấy chứng nhận. -Đối với trường hợp thực hiện thủ tục
đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà có thay đổi thông tin về
pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ trên
Giấy chứng nhận đã cấp thì người sử dụng đất nộp thêm các giấy tờ sau đây: + Bản sao Giấy chứng minh nhân dân mới
hoặc Giấy chứng minh quân đội mới hoặc bản sao căn cước công dân mới hoặc số định
danh cá nhân hoặc giấy tờ khác chứng minh thay đổi nhân thân đối với trường hợp
thay đổi thông tin về nhân thân của người có tên trên Giấy chứng nhận; Trường hợp dữ liệu quốc gia về dân cư được
chia sẻ và kết nối với dữ liệu của các ngành, các lĩnh vực (trong đó có lĩnh vực
đất đai) thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư mà không yêu cầu người nộp hồ sơ phải nộp bản sao Giấy chứng minh
nhân dân hoặc Giấy chứng minh quân đội hoặc bản sao căn cước công dân mới hoặc
số định danh cá nhân hoặc giấy tờ khác để chứng minh nhân thân. + Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho
phép hoặc công nhận việc thay đổi thông tin pháp nhân đối với trường hợp thay đổi
thông tin về pháp nhân của tổ chức đã ghi trên Giấy chứng nhận. (2)Trường hợp xác nhận thay đổi thông
tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ
trên Giấy chứng nhận đã cấp theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất, gồm có: a)Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản
gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK; b)Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp; c)Bản sao Giấy chứng minh nhân dân mới
hoặc Giấy chứng minh quân đội mới hoặc bản sao căn cước công dân mới hoặc số định
danh cá nhân hoặc giấy tờ khác chứng minh thay đổi nhân thân đối với trường hợp
thay đổi thông tin về nhân thân của người có tên trên Giấy chứng nhận; Trường hợp dữ liệu quốc gia về dân cư được
chia sẻ và kết nối với dữ liệu của các ngành, các lĩnh vực (trong đó có lĩnh vực
đất đai) thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư mà không yêu cầu người nộp hồ sơ phải nộp bản sao Giấy chứng minh
nhân dân hoặc Giấy chứng minh quân đội hoặc bản sao căn cước công dân mới hoặc
số định danh cá nhân hoặc giấy tờ khác để chứng minh nhân thân. d)Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho
phép hoặc công nhận việc thay đổi thông tin pháp nhân đối với trường hợp thay đổi
thông tin về pháp nhân của tổ chức đã ghi trên Giấy chứng nhận. Số lượng hồ sơ: 01 bộ (4)Thời
hạn giải quyết: Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
nhưng không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không tính thời gian các
ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận
hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất;
không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm
pháp luật, thời gian trưng cầu giám định. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng
sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10
ngày. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải
trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn
không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết. Đối với những địa phương mà Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả
kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về thời gian thì thời gian giải quyết
thủ tục được thực hiện theo thỏa thuận giữa người có nhu cầu và Văn phòng đăng
ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nhưng không quá thời gian thực
hiện thủ tục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. (5)Đối
tượng thực hiện thủ tục hành chính: -Tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư. -Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở tại Việt Nam. (6)Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: -Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. -Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ
quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không. -Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. -Cơ quan phối hợp (nếu có): Ủy ban nhân
dân cấp xã, cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng, nông nghiệp, thuế, kho
bạc. (7)Kết
quả thực hiện thủ tục hành chính: -Ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ để
Nhà nước quản lý. -Giấy chứng nhận. (8)Lệ
phí, phí (nếu có):
- Nghị quyết số 50/2017/NQ-HĐND ngày
10/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh; - Nghị quyết số 78/2022/NQ-HĐND và Nghị
quyết số 80/2022/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh. (9)Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai : Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn
liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT
và công khai trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cục
Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai. (10)Yêu
cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): Đối với trường hợp thực hiện thủ tục
trên môi trường điện tử: Căn cứ điều kiện cụ thể về hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai đang quản lý, cơ quan tiếp nhận hồ sơ
và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đất đai quy định tại Điều 60 của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 của
Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03/4/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai) có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử theo
quy định của Chính phủ. (11)Căn
cứ pháp lý của thủ tục hành chính: - Luật Đất đai ngày 29/11/2013; - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; - Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017; - Nghị định số 148/2020/NĐ -CP ngày 18/12/2020; - Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03/4/2023; - Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; - Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021; - Thông tư số 02/2023/TT BTNMT ngày 15/5/2023; - Nghị định số 104/2022/NĐ -CP ngày 21/12/2022; - Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; - Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017; - Thông tư số 14/2023/TT-BTNMT ngày 16/10/2023.
|
Các tệp biểu mẫu đính kèm |
---|
mauso09.doc |