Đăng ký biến động thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức hoặc chuyển đổi mô hình tổ chức |
---|
Lĩnh vực : Lĩnh vực Đất đai |
Nội dung : Đăng
ký biến động thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức hoặc chuyển đổi mô hình tổ chức 1. Trình tự thực hiện: (1). Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ tại Bộ phận
Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Văn phòng đăng ký đất
đai. (2). Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm: a) Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính
thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ của nội dung kê
khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu quy định tại Nghị
định của Chính phủ quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính. Trường hợp hồ sơ không thuộc thẩm quyền
tiếp nhận hoặc hồ sơ không đầy đủ thành phần hoặc không đảm bảo tính thống nhất
nội dung thông tin giữa các giấy tờ hoặc kê khai nội dung không đầy đủ thông
tin theo quy định thì không tiếp nhận và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký. b) Trường hợp Bộ phận một cửa tiếp nhận hồ sơ thì
chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. (3). Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc
sau: a) Khi giải quyết thủ tục đăng ký biến động đất đai mà
thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ
địa chính thửa đất thì Văn phòng đăng ký đất đai không phải thực hiện việc đo
đạc, xác định lại diện tích thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất, chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu. Trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai
mà Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ
địa chính thửa đất, người sử dụng đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận hoặc
thuộc trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai
thực hiện việc trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa
đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc chỉ có bản đồ địa chính dạng giấy
đã rách nát, hư hỏng không thể khôi phục và không thể sử dụng để số hóa theo
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP để thể hiện
sơ đồ của thửa đất trên Giấy chứng nhận. Người sử dụng đất được công nhận theo kết quả trích
lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính và phải trả chi phí đo đạc
theo quy định; trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất lớn hơn diện tích
trên Giấy chứng nhận đã cấp, ranh giới thửa đất không thay đổi so với ranh giới
thửa đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận thì người sử dụng đất phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất ở tăng thêm
nằm ngoài hạn mức đất ở, tiền thuê đất đối với phần diện tích tăng thêm theo
quy định của pháp luật tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây; b) Trình hồ sơ cho cơ quan có chức năng quản lý đất
đai cấp tỉnh để xác định giá đất, ký lại hợp đồng thuê đất theo quy định đối
với trường hợp thuê đất trả tiền hằng năm; c) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh thực
hiện ký hợp đồng thuê đất với tổ chức là pháp nhân mới mà không phải ban hành
lại quyết định cho thuê đất và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai; d) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc: - Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài
chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK đến cơ quan thuế để xác định và thông báo
thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật; - Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ
sở dữ liệu đất đai; cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp đối với
trường hợp không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính; trao Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc gửi cơ quan tiếp nhận
hồ sơ để trao cho người được cấp. Đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại điểm này sau
khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính. (4) Trường hợp đang trong quá trình giải quyết thủ tục
mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không tiếp tục thực
hiện thì người có quyền và nghĩa vụ liên quan theo quy định của pháp luật dân
sự nộp giấy tờ chứng minh để tiếp tục thực hiện thủ tục. Trường hợp chưa xác định được người tiếp tục thực hiện
thủ tục hoặc người tiếp tục thực hiện thủ tục không thuộc đối tượng được cấp
Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm cập nhật vào Sổ địa chính. (5) Trường hợp đang trong quá trình giải quyết thủ tục
hành chính, cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục nhận được một
trong các văn bản quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP thì
dừng giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và trả hồ sơ
cho người yêu cầu đăng ký. Đối với các
trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều 19 Nghị định
số 101/2024/NĐ-CP mà quá thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật hoặc
nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc đã giải quyết xong tranh
chấp đất đai hoặc văn bản hủy bỏ việc dừng, tạm dừng thủ tục đăng ký đất đai,
tài sản gắn liền với đất, kê biên tài sản thì cơ quan tiếp nhận, cơ quan giải
quyết thủ tục tiếp tục thực hiện việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất
theo quy định của pháp luật. 2. Cách thức thực hiện: - Trung tâm phục vụ hành chính công, XTĐT và HTDN
tỉnh. - Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện. - Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp xã . 3. Thành phần, số lượng hồ sơ: - Thành phần hồ sơ: (1) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền
với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai, đăng ký,
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và
Hệ thống thông tin đất đai; (2) Giấy chứng nhận đã cấp; (3) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản
về việc thành lập tổ chức sau khi thay đổi; (4) Quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc
văn bản về việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi mô hình tổ chức phù
hợp với quy định của pháp luật, trong đó phải xác định rõ tổ chức được sử dụng
đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi mô hình tổ chức; (5) Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất theo Mẫu số
02/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP mà phải tách thửa đất, hợp
thửa đất; (6) Văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp
luật về dân sự đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản
gắn liền với đất thông qua người đại diện; (7) Khi nộp các giấy tờ quy định, người yêu cầu đăng
ký được lựa chọn nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp
nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu hoặc nộp bản chính giấy tờ hoặc nộp bản sao giấy
tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng,
chứng thực; trường hợp nộp hồ sơ trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch
vụ công cấp tỉnh thì hồ sơ nộp phải được số hóa từ bản chính hoặc bản sao giấy
tờ đã được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật; Đối với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn
liền với đất mà thực hiện xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp thì
người yêu cầu đăng ký nộp bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp. Trường hợp nộp bản sao hoặc bản số hóa các loại giấy
tờ thì khi nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính người yêu cầu đăng ký
phải nộp bản chính các giấy tờ thuộc thành phần hồ sơ theo quy định, trừ các
giấy tờ là giấy phép xây dựng, quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định
đầu tư, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư. - Số lượng hồ sơ: 01 bộ 4. Thời hạn giải quyết: Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá
08 ngày làm việc. Thời gian giải quyết được tính kể từ ngày nhận được hồ
sơ đã đảm bảo tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung
thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ của nội dung kê khai; không tính thời
gian cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, thời gian
thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối
với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định,
thời gian niêm yết công khai, đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng. 5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo
trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài. 6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Văn phòng đăng ký
đất đai Cơ quan trực
tiếp thực hiện TTHC: Văn phòng đăng ký đất đai Cơ quan phối hợp (nếu có): Cơ
quan thuế 7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: - Ghi vào hồ sơ địa chính; cập nhật cơ sở dữ liệu đất
đai và lập hồ sơ để Nhà nước quản lý; - Giấy chứng nhận. 8. Lệ phí, phí (nếu có): Thực hiện theo quy định tại: - Nghị quyết số 50/2017/NQ-HĐND ngày 10/7/2017 của
HĐND tỉnh. - Nghị quyết số 78/2022/NQ-HĐND ngày 06/7/2022 của
HĐND tỉnh. - Nghị quyết số 115/2023/NQ-HĐND ngày 03/11/2023 của
HĐND tỉnh. - Nghị quyết số 134/2023/NQ-HĐND ngày 09/12/2023 của
HĐND tỉnh. 9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: - Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số
101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ
bản đất đai, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai; - Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số
101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ
bản đất đai, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai; - Mẫu số 02/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số
101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ
bản đất đai, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai. 10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính (nếu có): Không 11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: - Luật Đất đai số 31/2024/QH15 ngày 18/01/2024.; Luật
số 43/2024/QH15 ngày 29/6/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số
31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15. - Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024
của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin
đất đai; |
Các tệp biểu mẫu đính kèm |
---|
Mẫu số 11-ĐK.docx |
Mẫu số 12-ĐK.docx |
Mẫu số 02-ĐK.docx |