Đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không theo phương án dồn điền,.....hạ tầng |
---|
Lĩnh vực : Lĩnh vực Đất đai |
Nội dung : Đăng ký biến
động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường
hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không theo phương án dồn điền,
đổi thửa, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng
kinh doanh kết cấu hạ tầng 1. Trình tự thực
hiện: (1) Người yêu cầu
đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ: - Trường hợp cá
nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nộp hồ sơ tại Bộ
phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Văn phòng đăng ký
đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. - Trường hợp tổ
chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức
nước ngoài, cá nhân nước ngoài nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Văn phòng đăng ký đất đai. Trường hợp xử
lý tài sản thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
không theo thỏa thuận; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất để thi hành án theo quy định của pháp luật thì việc nộp hồ sơ do tổ chức
thực hiện việc xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc do người
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện. (2) Cơ quan tiếp
nhận hồ sơ có trách nhiệm: a) Kiểm tra
tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa
các giấy tờ, tính đầy đủ của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn
trả kết quả theo mẫu quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Trường
hợp hồ sơ không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hoặc hồ sơ không đầy đủ thành phần
hoặc không đảm bảo tính thống nhất nội dung thông tin giữa các giấy tờ hoặc kê
khai nội dung không đầy đủ thông tin theo quy định thì không tiếp nhận và trả hồ
sơ cho người yêu cầu đăng ký. b) Trường hợp Bộ
phận một cửa tiếp nhận hồ sơ thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai,
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. (3) Văn phòng
đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc
sau: a) Kiểm tra các
điều kiện thực hiện quyền theo quy định của Luật Đất đai đối với trường hợp thực
hiện quyền của người sử dụng đất, của chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường
hợp không đủ điều kiện thực hiện quyền theo quy định của Luật Đất đai thì Văn
phòng đăng ký đất đai thông báo lý do và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký; b) Khi giải quyết
thủ tục đăng ký biến động đất đai mà thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận theo
bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì Văn phòng đăng ký
đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai không phải thực hiện việc đo đạc,
xác định lại diện tích thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất có nhu cầu. Trường hợp thực
hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai mà Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản
đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất, người sử dụng đất có nhu
cầu cấp mới Giấy chứng nhận hoặc thuộc trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận
thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc
trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với nơi
chưa có bản đồ địa chính hoặc chỉ có bản đồ địa chính dạng giấy đã rách nát, hư
hỏng không thể khôi phục và không thể sử dụng để số hóa theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 101/2024/NĐ- CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất
đai để thể hiện sơ đồ của thửa đất trên Giấy chứng nhận. Người sử dụng đất
được công nhận theo kết quả trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa
chính và phải trả chi phí đo đạc theo quy định; trường hợp đo đạc lại mà diện
tích thửa đất lớn hơn diện tích trên Giấy chứng nhận đã cấp, ranh giới thửa đất
không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận thì
người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất đối với
phần diện tích đất ở tăng thêm nằm ngoài hạn mức đất ở, tiền thuê đất đối với
phần diện tích tăng thêm theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp Giấy chứng
nhận trước đây; c) Gửi Phiếu
chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK
ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP đến cơ quan thuế để xác định và
thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật; d) Chỉnh lý, cập
nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp mới Giấy chứng
nhận hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp
không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính; trao Giấy chứng nhận hoặc gửi cơ quan
tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp. Trường hợp cho
thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ
tầng thì thực hiện cấp mới Giấy chứng nhận cho bên thuê, bên thuê lại và xác nhận
cho thuê, cho thuê lại vào giấy chứng nhận đã cấp của chủ đầu tư dự án. Đối với trường
hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại điểm này sau khi
nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính. (4) Trường hợp
đang trong quá trình giải quyết thủ tục mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất không tiếp tục thực hiện thì người có quyền và nghĩa vụ liên
quan theo quy định của pháp luật dân sự nộp giấy tờ chứng minh để tiếp tục thực
hiện thủ tục. Trường hợp chưa
xác định được người tiếp tục thực hiện thủ tục hoặc người tiếp tục thực hiện thủ
tục không thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất
đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật vào Sổ địa
chính. (5) Trường hợp
đang trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính, cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ
quan giải quyết thủ tục nhận được một trong các văn bản quy định tại khoản 2 Điều
19 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP thì dừng giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài
sản gắn liền với đất và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký. Đối với các trường
hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều 19 Nghị định số
101/2024/NĐ-CP mà quá thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật hoặc nhận
được văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc đã giải quyết xong tranh chấp đất
đai hoặc văn bản hủy bỏ việc dừng, tạm dừng thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn
liền với đất, kê biên tài sản thì cơ quan tiếp nhận, cơ quan giải quyết thủ tục
tiếp tục thực hiện việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định
của pháp luật. 2. Cách thức thực
hiện: - Trung tâm phục
vụ hành chính công, XTĐT và HTDN tỉnh (đối với cơ quan, tổ chức). - Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện (đối với hộ gia đình, cá nhân). 3. Thành phần,
số lượng hồ sơ: - Thành phần hồ
sơ: (1) Đơn đăng ký
biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo
Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản
đất đai, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai; (2) Giấy chứng
nhận đã cấp; (3) Hợp đồng hoặc
văn bản về việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
văn bản về việc cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; (4) Bản vẽ tách
thửa đất, hợp thửa đất theo Mẫu số 02/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số
101/2024/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký biến động đất đai mà phải tách thửa đất,
hợp thửa đất; (5) Văn bản thỏa
thuận về việc cấp chung một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất đối với trường hợp có nhiều người nhận chuyển quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; (6) Văn bản của
người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển
nhượng, tặng cho, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp chuyển
nhượng, tặng cho, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản
không có quyền sử dụng đất đối với thửa đất đó, trừ trường hợp tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở; (7) Văn bản của
bên nhận thế chấp về việc đồng ý cho bên thế chấp được chuyển nhượng, tặng cho
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp
chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
mà quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đang được thế chấp
và đã đăng ký tại Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai; (8) Văn bản về
việc đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp thực hiện
thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thông qua người đại diện; (9) Khi nộp các
giấy tờ theo quy định, người yêu cầu đăng ký được lựa chọn nộp bản sao giấy tờ
và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu hoặc nộp bản
chính giấy tờ hoặc nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo
quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực; trường hợp nộp hồ sơ trên Cổng
dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh thì hồ sơ nộp phải được số
hóa từ bản chính hoặc bản sao giấy tờ đã được công chứng, chứng thực theo quy định
của pháp luật. Đối với thủ tục
đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà thực hiện xác nhận thay
đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp thì người yêu cầu đăng ký nộp bản gốc Giấy chứng
nhận đã cấp. Trường hợp nộp
bản sao hoặc bản số hóa các loại giấy tờ thì khi nhận kết quả giải quyết thủ tục
hành chính người yêu cầu đăng ký phải nộp bản chính các giấy tờ thuộc thành phần
hồ sơ theo quy định, trừ các giấy tờ là giấy phép xây dựng, quyết định phê duyệt
dự án đầu tư, quyết định đầu tư, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư. - Số lượng hồ
sơ: 01 bộ. 4. Thời hạn giải
quyết: Do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định. Cụ thể: - Thời gian thực
hiện thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không theo phương án dồn
điền, đổi thửa hoặc trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày làm việc. - Thời gian thực
hiện thủ tục cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh
doanh kết cấu hạ tầng là không quá 05 ngày làm việc Thời gian giải
quyết được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ đã đảm bảo tính đầy đủ của thành phần
hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ của
nội dung kê khai; không tính thời gian cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ
tài chính về đất đai, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng
đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật,
thời gian trưng cầu giám định, thời gian niêm yết công khai, đăng tin trên
phương tiện thông tin đại chúng, thời gian thực hiện thủ tục chia thừa kế quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp thực hiện thủ tục cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chết trước khi trao Giấy chứng
nhận. Đối với các xã
miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực
hiện được tăng thêm 10 ngày làm việc. Đối với những địa
phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ
sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về thời gian thì
thời gian giải quyết thủ tục được thực hiện theo thỏa thuận giữa người có nhu cầu
và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nhưng không
quá thời gian thực hiện thủ tục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. 5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: - Tổ chức trong
nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài; tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài. - Cá nhân, cộng
đồng dân cư. 6. Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính: Cơ quan có thẩm
quyền quyết định: - Văn phòng
đăng ký đất đai đối với trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp khi thực hiện các quyền
của tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; tổ
chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài. - Văn phòng
đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đối với trường hợp Giấy
chứng nhận đã cấp khi thực hiện các quyền của cá nhân, cộng đồng dân cư, người
gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài. Cơ quan trực tiếp
thực hiện TTHC: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai. Cơ quan phối hợp
(nếu có): Cơ quan thuế 7. Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: - Ghi vào hồ sơ
địa chính; cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai và lập hồ sơ để Nhà nước quản lý; - Giấy chứng nhận. 8. Lệ phí, phí
(nếu có): Theo quy định tại: - Nghị quyết số
50/2017/NQ-HĐND ngày 10/7/2017 của HĐND tỉnh; - Nghị quyết số
78/2022/NQ-HĐND ngày 06/7/2022 của HĐND tỉnh; - Nghị quyết số
115/2023/NQ-HĐND ngày 03/11/2023 của HĐND tỉnh; - Nghị quyết số
134/2023/NQ-HĐND ngày 09/12/2023 của HĐND tỉnh. 9. Tên mẫu đơn,
mẫu tờ khai: - Mẫu số 11/ĐK
ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất
đai; - Mẫu số 12/ĐK
ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất
đai; - Mẫu số 02/ĐK
ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất
đai; 10. Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): (1) Người sử dụng
đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,
thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ
các điều kiện sau đây: - Có Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất
nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng
đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều
127 của Luật này; - Đất không có
tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có
hiệu lực pháp luật; - Quyền sử dụng
đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định
của pháp luật thi hành án dân sự; - Trong thời hạn
sử dụng đất; - Quyền sử dụng
đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật. (2) Trường hợp
chủ đầu tư chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất
động sản thì ngoài các điều kiện quy định tại điểm (1) còn phải đáp ứng điều kiện
khác theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Nhà ở. (3) Người sử dụng
đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,
thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì ngoài
các điều kiện quy định tại điểm (1) còn phải đáp ứng các điều kiện theo các trường
hợp sau đây: a) Đối với trường
hợp mua, bán tài sản gắn liền với đất, quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được
Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hằng năm thì phải đáp ứng điều kiện quy định
tại Điều 46 của Luật Đất đai; b) Đối với trường
hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì phải đáp ứng điều kiện quy định
tại Điều 47 của Luật Đất đai; c) Đối với trường
hợp thực hiện quyền sử dụng đất của cá nhân là người dân tộc thiểu số được giao
đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật Đất đai thì phải
đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 48 của Luật Đất đai. (4) Trường hợp
nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được thực hiện quyền khi
có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này. (5) Trường hợp
người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa
vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho quyền sử dụng
đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. (6) Tổ chức
kinh tế được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp phải có phương án
sử dụng đất nông nghiệp được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận. Phương án sử
dụng đất nông nghiệp phải có các nội dung chính sau đây: a) Địa điểm, diện
tích, mục đích sử dụng đất; b) Kế hoạch sản
xuất, kinh doanh nông nghiệp; c) Vốn đầu tư; d) Thời hạn sử
dụng đất; đ) Tiến độ sử dụng
đất. (7) Cá nhân
không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho
quyền sử dụng đất trồng lúa quá hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật Đất đai
thì phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử dụng đất trồng lúa bao gồm
các nội dung theo quy định tại điểm (6) nêu trên và được Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt, trừ trường hợp người nhận tặng cho là người thuộc hàng thừa kế. (8) Các trường
hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất quy định như
sau: a) Tổ chức kinh
tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc
dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; b) Cá nhân
không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận
chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng
phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc
rừng đặc dụng đó; c) Tổ chức, cá
nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp
luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất. 11. Căn cứ pháp
lý của thủ tục hành chính: - Luật Đất đai
số 31/2024/QH15 ngày 18/01/2024.; Luật số 43/2024/QH15 ngày 29/6/2024 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số
27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức
tín dụng số 32/2024/QH15. - Nghị định số
101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản
đất đai, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai; |
Các tệp biểu mẫu đính kèm |
---|
Mẫu số 02-ĐK.docx |
Mẫu số 11-ĐK.docx |
Mẫu số 12-ĐK.docx |