Đăng ký biến động QSDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các TH giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai;… tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, của nhóm người sử dụng đất; ...vào doanh nghiệp |
---|
Lĩnh vực : Lĩnh vực Đất đai |
Nội dung : Đăng
ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các
trường hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý nợ hợp đồng
thế chấp, góp vốn; kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức; thỏa thuận hợp nhất hoặc
phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ
và chồng, của nhóm người sử dụng đất; đăng ký biến động đối với trường hợp hộ
gia đình, cá nhân đưa quyền sử dụng đất vào doanh nghiệp (1)Trình
tự thực hiện: Người nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất đối với trường hợp nhận quyền sử dụng đất theo kết quả giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo thỏa thuận; quyết định hoặc bản án của
Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi
hành; kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; chia tách hộ
gia đình, nhóm người sử dụng đất; Tổ chức đã thực hiện việc xử lý quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất thay người nhận quyền sử dụng đất đối với trường
hợp xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất không theo thỏa thuận; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất để thi hành án theo quy định của pháp luật nộp hồ sơ tại Văn phòng
đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tiếp nhận
hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc địa điểm theo nhu cầu đối
với những địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận,
luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về
địa điểm. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp
hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu. Trường hợp thực hiện đối với một phần thửa
đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực
hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người
sử dụng đất. Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa
hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải
thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. (2)Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ
thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân
cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban
nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai. (3)Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của
pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây: -Trích đo địa chính thửa đất đối với trường
hợp chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất hoặc nhận quyền
sử dụng một phần thửa đất đã cấp Giấy chứng nhận; -Trình cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất khi thực hiện chuyển đổi công ty; chia, tách doanh nghiệp;
hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp. -Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế
để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính; -Thông báo nội dung biến động về người sử
dụng đất cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất để hủy hợp đồng thuê đất đã
ký với hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đưa quyền sử
dụng đất vào doanh nghiệp. -Xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp;
trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất theo quy định thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất nếu có nhu cầu; -Cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ
địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. -Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng
đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp
xã. Trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ trên môi trường điện tử thì việc trả
kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ
sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc tại địa điểm theo yêu cầu đối với
trường hợp tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai,
tài sản khác gắn liền với đất, cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng
nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế
theo quy định. Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thừa kế vào Giấy chứng nhận
đã ký hoặc lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được thừa
kế theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Người được thừa kế có trách
nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã chết phải thực hiện theo quy
định của pháp luật. (4)Sở Tài nguyên và Môi trường ký Hợp đồng
thuê đất với doanh nghiệp trước khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định. (2)Cách
thức thực hiện: - Trung tâm Phục vụ hành chính công, XTĐT và HTDN tỉnh (đối với cơ quan, tổ chức). - Bộ phận Một cửa của UBND cấp huyện hoặc Bộ phận Một cửa của UBND cấp xã (đối với hộ gia đình, cá nhân). (3)Thành
phần, số lượng hồ sơ: Thành phần hồ sơ bao gồm: (1)Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản
gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 33/2014/TT-BTNMT
và công khai trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cục
Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai; (2)Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp, trừ
trường hợp thực hiện quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi
hành án của cơ quan thi hành án đã có hiệu lực thi hành hoặc thực hiện đấu giá
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án nhân dân,
cơ quan thi hành án mà không thu hồi được bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp; trường
hợp người sử dụng đất thực hiện thủ tục hành chính về đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận trên môi trường điện tử thì Cơ quan tiếp nhận hoặc cơ quan giải quyết hồ
sơ thông báo cho người yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính nộp bản chính Giấy
chứng nhận đã cấp, các giấy tờ theo quy định sau khi người sử dụng đất hoàn
thành nghĩa vụ tài chính. (3)Một trong các loại giấy tờ gồm: Biên
bản hòa giải thành (trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi ranh giới thửa đất
thì có thêm quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền) hoặc
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về đất đai theo quy định của pháp luật; văn bản bàn giao tài sản thế chấp
theo thỏa thuận (nếu có) và văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng thế chấp có nội
dung thỏa thuận về xử lý tài sản thế chấp; văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng góp
vốn có nội dung thỏa thuận về xử lý tài sản góp vốn và văn bản bàn giao tài sản
góp vốn theo thỏa thuận; quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định
thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành có nội dung xác định người
có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; văn bản kết quả đấu
giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản hoặc yêu cầu của Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án
đã được thi hành; hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất hoặc
chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức
trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; hợp
đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm
người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với đất; Đối với các trường hợp phải sử dụng
thông tin về thành viên hộ gia đình, thông tin về tình trạng hôn nhân quy định
tại điểm này thì cơ quan giải quyết thủ tục có trách nhiệm khai thác, sử dụng
thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại Điều 14 Nghị
định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ
tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công. (4)Văn bản chia, tách, hợp nhất, sáp nhập
tổ chức theo quy định của pháp luật đối với trường hợp phân chia hoặc hợp nhất
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức; (5)Văn bản của các thành viên trong hộ
gia đình sử dụng đất đồng ý chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình vào doanh
nghiệp tư nhân đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật đối
với trường hợp hộ gia đình đưa quyền sử dụng đất vào doanh nghiệp; (6)Hợp đồng thuê đất đối với trường hợp
hộ gia đình, cá nhân đưa quyền sử dụng đất vào doanh nghiệp. Đối với trường hợp thực hiện thủ tục
đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà có thay đổi thông tin về
pháp nhân, số CMND/thẻ căn cước công dân/số định danh cá nhân, hộ chiếu, địa chỉ
trên Giấy chứng nhận đã cấp thì người sử dụng đất nộp thêm các giấy tờ sau đây: -Bản sao Giấy CMND/thẻ căn cước công
dân/số định danh cá nhân, hộ chiếu, Giấy chứng minh quân đội, giấy tờ khác chứng
minh thay đổi nhân thân đối với trường hợp thay đổi thông tin về nhân thân của
người có tên trên Giấy chứng nhận; Trường hợp dữ liệu quốc gia về dân cư được
chia sẻ và kết nối với dữ liệu của các ngành, các lĩnh vực (trong đó có lĩnh vực
đất đai) thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư mà không yêu cầu người nộp hồ sơ phải nộp bản sao giấy CMND/thẻ căn
cước công dân/số định danh cá nhân, hộ chiếu hoặc giấy tờ khác để chứng minh
nhân thân. -Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho
phép hoặc công nhận việc thay đổithông tin pháp nhân đối với trường hợp thay đổi
thông tin về pháp nhân của tổ chức đã ghi trên Giấy chứng nhận. Số lượng hồ sơ: 01 bộ (4)Thời
hạn giải quyết: Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
nhưng không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không tính thời gian các
ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận
hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất;
không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm
pháp luật, thời gian trưng cầu giám định. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng
sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10
ngày. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải
trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn
không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết. -Đối với những địa phương mà Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả
kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về thời gian thì thời gian giải quyết
thủ tục được thực hiện theo thỏa thuận giữa người có nhu cầu và Văn phòng đăng
ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nhưng không quá thời gian thực hiện
thủ tục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. (5)Đối
tượng thực hiện thủ tục hành chính: -Tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. -Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở tại Việt Nam. (6)Cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính: -Cơ quan có thẩm quyền quyết định: + Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với trường
hợp phải ban hành quyết định thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất khi thực hiện
chuyển đổi công ty; chia, tách doanh nghiệp; hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp. + Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện cấp hoặc xác nhận thay đổi vào Giấy
chứng nhận đã cấp. -Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ
quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không. -Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. -Cơ quan phối hợp (nếu có): Phòng Tài
nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ
quan thuế, kho bạc. (7)Kết
quả thực hiện thủ tục hành chính: -Ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ để
Nhà nước quản lý. -Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. (8)Lệ
phí, phí (nếu có): - Nghị quyết số 50/2017/NQ-HĐND ngày
10/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh; - Nghị quyết số 78/2022/NQ-HĐND của Hội
đồng nhân dân tỉnh. (9)Tên
mẫu đơn, mẫu tờ khai : Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn
liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 33/2014/TT-BTNMT
và công khai trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cục
Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai. (10)Yêu
cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): Đối với trường hợp thực hiện thủ tục
trên môi trường điện tử: Căn cứ điều kiện cụ thể về hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai đang quản lý, cơ quan tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đất đai quy định tại Điều 60
của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đất đai (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1
của Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03/4/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai) có trách nhiệm tổ chức việc tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
theo quy định của Chính phủ. (11)Căn
cứ pháp lý của thủ tục hành chính: - Luật Đất đai ngày 29/11/2013; - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; - Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017; - Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020; - Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022; - Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03/4/2023; - Thông tư số 85/2019/TTBTC ngày 29/11/2019; - Thông tư số 23/2014/TT BTNMT ngày 19/5/2014; - Thông tư số 24/2014/TT BTNMT ngày 19/5/2014; - Thông tư số 02/2015/TT BTNMT ngày 27/01/2015; - Thông tư số 33/2017/TT BTNMT ngày 29/9/2017; - Thông tư số 09/2021/TT BTNMT ngày 30/6/2021; - Thông tư số 02/2023/TT BTNMT ngày 15/5/2023; - Thông tư số 14/2023/TT-BTNMT ngày 16/10/2023. - Thông tư số 33/2017/TT- BTNMT ngày
29/9/2017; - Thông tư số 09/2021/TT- BTNMT ngày
30/6/2021; - Thông tư số 02/2023/TT- BTNMT ngày
15/5/2023.
|
Các tệp biểu mẫu đính kèm |
---|
mau so 09.doc |