Đăng ký biến động đối với trường hợp thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo thỏa thuận của các thành viên hộ gia đình..........chi nhánh ngân hàng nước ngoài |
---|
Lĩnh vực : Lĩnh vực Đất đai |
Nội dung : Đăng ký biến động đối với trường hợp thay đổi quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo thỏa thuận của các thành
viên hộ gia đình hoặc của vợ và chồng; quyền sử dụng đất xây dựng công trình
trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm,
quyền sở hữu công trình ngầm; bán tài sản, điều chuyển, chuyển nhượng quyền sử
dụng đất là tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài
sản công; nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo
kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do xử lý tài sản thế chấp là quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã được đăng ký, bao gồm cả xử lý khoản
nợ có nguồn gốc từ khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài. 1. Trình tự thực hiện: (1) Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan
tiếp nhận hồ sơ: - Trường hợp cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt
Nam định cư ở nước ngoài nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hoặc Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai. - Trường hợp tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ
chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài nộp hồ
sơ tại Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Văn
phòng đăng ký đất đai. Trường hợp xử lý tài sản thế chấp, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất không theo thỏa thuận; kê biên bán đấu
giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án theo quy định
của pháp luật thì việc nộp hồ sơ do tổ chức thực hiện việc xử lý quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất hoặc do người nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện. (2) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm: a) Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính
thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ của nội dung kê
khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu quy định tại Nghị
định của Chính phủ quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính. Trường hợp hồ sơ không thuộc thẩm quyền
tiếp nhận hoặc hồ sơ không đầy đủ thành phần hoặc không đảm bảo tính thống nhất
nội dung thông tin giữa các giấy tờ hoặc kê khai nội dung không đầy đủ thông
tin theo quy định thì không tiếp nhận và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký. b) Trường hợp Bộ phận một cửa tiếp nhận hồ sơ thì
chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai. (3) Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau: a) Khi giải quyết thủ tục đăng ký biến động đất đai mà
thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ
địa chính thửa đất thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai không phải thực hiện việc đo đạc, xác định lại diện tích thửa đất, trừ
trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu. Trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai
mà Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ
địa chính thửa đất, người sử dụng đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận hoặc
thuộc trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai,
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc trích lục bản đồ địa chính
hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính
hoặc chỉ có bản đồ địa chính dạng giấy đã rách nát, hư hỏng không thể khôi phục
và không thể sử dụng để số hóa theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 của Nghị
định số 101/2024/NĐ- CP để thể hiện sơ đồ của thửa đất trên Giấy chứng nhận. Người sử dụng đất được công nhận theo kết quả trích
lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính và phải trả chi phí đo đạc
theo quy định; trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất lớn hơn diện tích
trên Giấy chứng nhận đã cấp, ranh giới thửa đất không thay đổi so với ranh giới
thửa đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận thì người sử dụng đất phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất ở tăng thêm
nằm ngoài hạn mức đất ở, tiền thuê đất đối với phần diện tích tăng thêm theo
quy định của pháp luật tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây; b) Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài
chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số
101/2024/NĐ-CP đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính
đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật; c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính,
cơ sở dữ liệu đất đai; cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp đối
với trường hợp không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính; trao Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc gửi cơ quan tiếp
nhận hồ sơ để trao cho người được cấp. Đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện
các công việc quy định tại điểm này sau khi nhận được thông báo của cơ quan
thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính. (4) Trường hợp đang trong quá trình giải quyết thủ tục
mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không tiếp tục thực
hiện thì người có quyền và nghĩa vụ liên quan theo quy định của pháp luật dân
sự nộp giấy tờ chứng minh để tiếp tục thực hiện thủ tục. Trường hợp chưa xác định được người tiếp tục thực hiện
thủ tục hoặc người tiếp tục thực hiện thủ tục không thuộc đối tượng được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì
Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm
cập nhật vào Sổ địa chính. (5) Trường hợp đang trong quá trình giải quyết thủ tục
hành chính, cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục nhận được một
trong các văn bản quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP thì
dừng giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và trả hồ sơ
cho người yêu cầu đăng ký. Đối với các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d,
đ, e và g khoản 2 Điều 19 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP mà quá thời hạn giải
quyết theo quy định của pháp luật hoặc nhận được văn bản của cơ quan có thẩm
quyền về việc đã giải quyết xong tranh chấp đất đai hoặc văn bản hủy bỏ việc
dừng, tạm dừng thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, kê biên tài
sản thì cơ quan tiếp nhận, cơ quan giải quyết thủ tục tiếp tục thực hiện việc
đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. 2. Cách thức thực hiện: - Trung tâm phục vụ hành chính công, XTĐT và HTDN
tỉnh. - Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện. - Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp xã . 3. Thành phần, số lượng hồ sơ: - Thành phần hồ sơ: (1) Hồ sơ đăng ký biến động đối với trường hợp thay
đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo thỏa thuận
của các thành viên hộ gia đình hoặc của vợ và chồng - Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với
đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai, đăng ký,
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và
Hệ thống thông tin đất đai; - Giấy chứng nhận đã cấp; - Văn bản thỏa thuận về việc thay đổi quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo thỏa thuận của các thành viên
hộ gia đình hoặc của vợ và chồng. Trường hợp thay đổi quyền sử dụng đất của các thành
viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình thì văn bản thỏa thuận phải thể
hiện thông tin thành viên của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất tại thời
điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận
chuyển quyền sử dụng đất. Trường hợp thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất của vợ và chồng thì cơ quan giải quyết thủ tục có
trách nhiệm khai thác, sử dụng thông tin về tình trạng hôn nhân trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư, nếu không thể khai thác được thông tin về tình trạng
hôn nhân thì nộp bản sao hoặc xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn hoặc ly hôn
hoặc giấy tờ khác chứng minh về tình trạng hôn nhân. - Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất theo Mẫu số 02/ĐK
ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký biến
động đất đai mà phải tách thửa đất, hợp thửa đất; - Văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp luật
về dân sự đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn
liền với đất thông qua người đại diện. (2) Hồ sơ đăng ký biến động đối với trường hợp thay
đổi quyền sử dụng đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận
hành, khai thác sử dụng công trình ngầm, quyền sở hữu công trình ngầm: - Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với
đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai, đăng ký,
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và
Hệ thống thông tin đất đai; - Giấy chứng nhận đã cấp; - Văn bản về việc cho phép thay đổi quyền sử dụng đất
xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng
công trình ngầm, quyền sở hữu công trình ngầm của cơ quan, người có thẩm quyền. - Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất theo Mẫu số 02/ĐK
đối với trường hợp đăng ký biến động đất đai mà phải tách thửa đất, hợp thửa
đất; - Văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp luật
về dân sự đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn
liền với đất thông qua người đại diện. (3) Hồ sơ đăng ký biến động đối với trường hợp bán tài
sản, điều chuyển, chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản công theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công: - Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với
đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai, đăng ký,
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và
Hệ thống thông tin đất đai; - Giấy chứng nhận đã cấp; - Văn bản cho phép bán tài sản, điều chuyển, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của cơ quan có thẩm quyền; - Hợp đồng mua bán tài sản công là quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đối với trường hợp bán tài
sản, chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản công; - Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất theo Mẫu số 02/ĐK
ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký biến
động đất đai mà phải tách thửa đất, hợp thửa đất; - Văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp luật
về dân sự đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn
liền với đất thông qua người đại diện. (4) Hồ sơ đăng ký biến động đối với trường hợp nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai: - Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với
đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai, đăng ký,
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và
Hệ thống thông tin đất đai; - Giấy chứng nhận đã cấp; - Một trong các văn bản sau: + Biên bản hòa giải thành hoặc văn bản công nhận kết
quả hòa giải thành được cơ quan có thẩm quyền công nhận; + Quyết định
của cơ quan có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất
đai đã có hiệu lực thi hành theo quy định của pháp luật; + Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết
định về thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; + Quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại
Việt Nam về giải quyết tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương
mại liên quan đến đất đai. - Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất theo Mẫu số 02/ĐK
ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký biến
động đất đai mà phải tách thửa đất, hợp thửa đất; - Văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp luật
về dân sự đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn
liền với đất thông qua người đại diện. (5) Hồ sơ đăng ký biến động đối với trường hợp nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do xử lý tài sản thế
chấp là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã được đăng ký, bao gồm cả
xử lý khoản nợ có nguồn gốc từ khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài: - Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với
đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai, đăng ký,
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và
Hệ thống thông tin đất đai; - Giấy chứng nhận đã cấp; - Một trong các văn bản sau: + Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất giữa người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
với người nhận chuyển nhượng; + Hợp đồng chuyển nhượng hoặc hợp đồng chuyển giao
khác về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất giữa người có
quyền chuyển nhượng, bán tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất với người nhận chuyển nhượng; + Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất hoặc văn bản xác nhận kết quả thi hành án của Cơ quan
thi hành án dân sự; + Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất hoặc văn bản khác có thỏa thuận về việc bên nhận thế chấp có quyền
được nhận chính tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật; - Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất theo Mẫu số 02/ĐK
ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký biến
động đất đai mà phải tách thửa đất, hợp thửa đất; - Văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp luật
về dân sự đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn
liền với đất thông qua người đại diện. (6) Khi nộp hồ sơ quy định, người yêu cầu đăng ký được
lựa chọn nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ
kiểm tra đối chiếu hoặc nộp bản chính giấy tờ hoặc nộp bản sao giấy tờ đã có
công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng
thực; trường hợp nộp hồ sơ trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ
công cấp tỉnh thì hồ sơ nộp phải được số hóa từ bản chính hoặc bản sao giấy tờ
đã được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật; Đối với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn
liền với đất mà thực hiện xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp thì
người yêu cầu đăng ký nộp bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp. Trường hợp nộp bản sao hoặc bản số hóa các loại giấy
tờ thì khi nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính người yêu cầu đăng ký
phải nộp bản chính các giấy tờ thuộc thành phần hồ sơ theo quy định, trừ các
giấy tờ là giấy phép xây dựng, quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định
đầu tư, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư. - Số lượng hồ sơ: 01 bộ 4. Thời hạn giải quyết: - Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký biến động đối
với trường hợp thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất do sự thỏa thuận của các thành viên hộ gia đình hoặc của vợ và chồng là
không quá 08 ngày làm việc; - Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký biến động đối
với trường hợp nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai
là không quá 08 ngày làm việc; - Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký biến động đối
với trường hợp nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do
xử lý tài sản thế chấp là không quá 08 ngày làm việc; - Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký biến động đối
với trường hợp thay đổi về quyền sử dụng đất xây dựng công trình trên mặt đất
phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm, quyền sở hữu công
trình ngầm là không quá 15 ngày làm việc; - Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký biến động đối
với trường hợp bán tài sản, điều chuyển, chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài
sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công là không
quá 10 ngày làm việc; Thời gian giải quyết được tính kể từ ngày nhận được hồ
sơ đã đảm bảo tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung
thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ của nội dung kê khai; không tính thời
gian cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, thời gian
thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối
với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định,
thời gian niêm yết công khai, đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng,
thời gian thực hiện thủ tục chia thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất đối với trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất chết trước khi trao Giấy chứng nhận. 5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: - Tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người gốc Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài. - Cá nhân, cộng đồng dân cư. 6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan có thẩm quyền quyết định: - Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đối với tổ chức
trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài
có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài. - Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai thực hiện đối với cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam
định cư ở nước ngoài. Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Văn phòng đăng ký
đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Cơ quan phối hợp (nếu có): Cơ quan thuế 7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: - Ghi vào hồ sơ địa chính; cập nhật cơ sở dữ liệu đất
đai và lập hồ sơ để Nhà nước quản lý; - Giấy chứng nhận. 8. Lệ phí, phí (nếu có): Thực hiện theo quy định tại: - Nghị quyết số 50/2017/NQ-HĐND ngày 10/7/2017 của
HĐND tỉnh. - Nghị quyết số 78/2022/NQ-HĐND ngày 06/7/2022 của
HĐND tỉnh. - Nghị quyết số 115/2023/NQ-HĐND ngày 03/11/2023 của
HĐND tỉnh. - Nghị quyết số 134/2023/NQ-HĐND ngày 09/12/2023 của
HĐND tỉnh. 9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: - Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số
101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ
bản đất đai, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai; - Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số
101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ
bản đất đai, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai; - Mẫu số 02/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số
101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ
bản đất đai, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai; 10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính (nếu có): (1) Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì
người nhận thừa kế được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này. (2) Tổ chức kinh tế được nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất nông nghiệp phải có phương án sử dụng đất nông nghiệp được Ủy ban nhân
dân cấp huyện chấp thuận. Phương án sử dụng đất nông nghiệp phải có các nội
dung chính sau đây: a) Địa điểm, diện tích, mục đích sử dụng đất; b) Kế hoạch sản xuất, kinh doanh nông nghiệp; c) Vốn đầu tư; d) Thời hạn sử dụng đất; đ) Tiến độ sử dụng đất. (3) Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận
chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa quá hạn mức quy định
tại Điều 176 của Luật Đất đai thì phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương
án sử dụng đất trồng lúa bao gồm các nội dung theo quy định tại điểm (6) nêu
trên và được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, trừ trường hợp người nhận
tặng cho là người thuộc hàng thừa kế. (4) Các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất quy định như sau: a) Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được
chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt; b) Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử
dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó; c) Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn
giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển
nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất. 11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: - Luật Đất đai số 31/2024/QH15 ngày 18/01/2024.; Luật
số 43/2024/QH15 ngày 29/6/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số
31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15. - Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024
của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin
đất đai;
|
Các tệp biểu mẫu đính kèm |
---|
Mẫu số 11-ĐK.docx |
Mẫu số 12-ĐK.docx |
Mẫu số 02-ĐK.docx |