Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người đã đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu |
---|
Lĩnh vực : Lĩnh vực Đất đai |
Nội dung : Cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho người đã đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu (1)
Trình tự thực hiện: (1)Người đề nghị cấp giấy chứng nhận nộp
hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc
cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc địa điểm
theo nhu cầu đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành
quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ
tục theo nhu cầu về địa điểm. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp
hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu. Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa
hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải
thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. (2)Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm
ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và trao Phiếu tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ. -Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện: *Trường hợp có đề nghị chứng nhận tài sản
gắn liền với đất: Kiểm tra hồ sơ; xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất
so với nội dung kê khai đăng ký; xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu
tài sản đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản theo quy định;
xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp
phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt đối với nhà ở, công trình
xây dựng; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của
tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. *Trường hợp không đề nghị chứng nhận quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất thì gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất hoặc
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. -Trường hợp nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng
ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký đất
đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau: + Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để
lấy ý kiến xác nhận đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
có đề nghị chứng nhận tài sản gắn liền với đất. + Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn
liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà
sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng
hoặc hoạt động đo đạc bản đồ; + Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý
nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ
theo quy định. (3)Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài
sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký
đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong thời hạn không quá 5
ngày làm việc. (4)Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau: -Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính,
cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); -Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế
để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối
tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật);
chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật
bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; (5)Cơ quan tài nguyên và môi trường thực
hiện các công việc sau: -Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và
trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. -Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. (6)Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai: -Cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận
vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; -Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp
đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính (hoặc đã ký hợp đồng thuê đất hoặc
được miễn nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính) hoặc gửi Giấy chứng
nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp đối với trường hợp hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại cấp xã. -Xác nhận vào bản chính giấy tờ việc đã
cấp Giấy chứng nhận theo quy định. (7)Người được cấp Giấy chứng nhận nhận lại
bản chính giấy tờ đã được xác nhận cấp Giấy chứng nhận và Giấy chứng nhận. (2)Cách
thức thực hiện: - Trung tâm Phục vụ hành chính công, XTĐT và HTDN tỉnh (đối với cơ quan, tổ chức). - Bộ phận Một cửa của UBND cấp huyện hoặc Bộ phận Một cửa của UBND cấp xã (đối với hộ gia đình, cá nhân). (3)Thành
phần, số lượng hồ sơ: Thành phần hồ sơ: c1. Chứng nhận quyền sử dụng đất: Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số
04a/ĐK. c2. Chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở: (1)Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số
04/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT; (2)Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu
nhà ở (bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và
xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận
vào bản sao hoặc bản chính): (2.1) Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải
có một trong các loại giấy tờ sau: -Giấy phép xây dựng nhà ở hoặc giấy phép
xây dựng nhà ở có thời hạn đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo
quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp nhà ở đã xây dựng không đúng với
giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm
quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh
hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt; -Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ
về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994; -Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình
nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; -Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có
thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập
sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11
năm 2003 của Quốc hội khoá XI về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng
trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo
xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991, Nghị quyết số
755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình
thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa
trước ngày 01 tháng 7 năm 1991; -Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho
hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực
của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Trường hợp
nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006
thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở. Trường
hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng
mua bán nhà ở do hai bên ký kết; -Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân
dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu
nhà ở đã có hiệu lực pháp luật; -Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định mà trên giấy tờ đó ghi tên người
khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa
kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có chữ ký của các bên có liên quan và
phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng
cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không có giấy tờ
về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các
bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về thời điểm
mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó. Trường hợp người đề nghị chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ theo quy định mà hiện trạng
nhà ở không phù hợp với giấy tờ đó thì phần nhà ở không phù hợp với giấy tờ phải
được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin
giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng
trước ngày 01 tháng 7 năm 2006; -Trường hợp cá nhân trong nước không có
một trong những giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm
2006, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc
phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo
quy định của pháp luật. Trường hợp nhà ở hoàn thành xây dựng kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2006 trở về sau thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều
kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006;
trường hợp nhà ở thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì
phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại
nhà ở đó. (2.2) Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải có các giấy tờ sau: -Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho
hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo
quy định của pháp luật về nhà ở; -Một trong các giấy tờ của bên chuyển
quyền. (2.3) Tổ chức trong nước, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau: -Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để
kinh doanh thì phải có một trong những giấy tờ về dự án phát triển nhà ở để
kinh doanh (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu
tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư); -Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận thừa
kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp
luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở; -Trường hợp nhà ở đã xây dựng không phù
hợp với giấy tờ thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp
phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy tờ không ảnh hưởng đến
an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt (nếu có). -Sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ
trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng
nhà ở); -Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính;
giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn
liền với đất (nếu có). c3. Chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất là công trình xây dựng: (1)Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số
04a/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ban hành kèm theo Thông
tư số 24/2014/TT-BTNMT; (2)Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu
công trình xây dựng (bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản
sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu
và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính), hồ sơ thiết kế xây dựng của công trình
đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình trên đất nông nghiệp: (2.1) Hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng
đồng dân cư phải có một trong các loại giấy tờ sau: -Giấy phép xây dựng công trình hoặc giấy
phép xây dựng công trình có thời hạn đối với trường hợp phải xin phép xây dựng
theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp công trình đã xây dựng
không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của
cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng
giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch
xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; -Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng
do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản
lý, bố trí sử dụng; -Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa
kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được công chứng hoặc chứng
thực theo quy định; -Giấy tờ của Toà án nhân dân hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã
có hiệu lực pháp luật; -Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền
sở hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ quy định tại các Điểm a,
b, c và d Khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong
các giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 có chữ ký của các bên có liên quan và được Ủy ban nhân dân từ
cấp xã trở lên xác nhận; trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công
trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ về việc đã
mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan
thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất về thời
điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó. Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền
sở hữu công trình có một trong những giấy tờ về quyền sở hữu công trình mà hiện
trạng công trình không phù hợp với giấy tờ đó hoặc thì phần công trình không
phù hợp với giấy tờ phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận công trình đã
hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và công trình được xây dựng
trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch
đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng. -Trường hợp cá nhân trong nước không có
một trong những giấy tờ về quyền sở hữu công trình thì phải được Ủy ban nhân
dân cấp xã xác nhận công trình đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng. Trường hợp công trình hoàn thành xây dựng
từ ngày 01/7/2004 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về
công trình xây dựng không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng
điều kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước ngày 01/7/2004; trường hợp
công trình thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì phải có
giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại công
trình đó. (2.2) Tổ chức trong nước, cơ sở tôn
giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau: -Trường hợp tạo lập công trình xây dựng
thông qua đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì phải có quyết định
phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng
nhận đầu tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và giấy
tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc hợp đồng
thuê đất với người sử dụng đất có mục đích sử dụng đất phù hợp với mục đích xây
dựng công trình; -Trường hợp tạo lập công trình xây dựng
bằng một trong các hình thức mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc
hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó
theo quy định của pháp luật; -Trường hợp không có một trong những giấy
tờ nêu trên đây thì phải được cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh xác nhận
công trình xây dựng tồn tại trước khi có quy hoạch xây dựng mà nay vẫn phù hợp
với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; -Trường hợp công trình đã xây dựng không
phù hợp với giấy tờ về quyền sở hữu công trình nêu trên đây thì phần diện tích
công trình không phù hợp với giấy tờ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép
xây dựng kiểm tra, xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy tờ không ảnh hưởng
đến an toàn công trình và phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt. c4. Chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất rừng sản xuất là rừng trồng: (1)Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK
ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT; (2)Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu
rừng sản xuất là rừng trồng (bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực
hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra
đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính): -Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy
tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nêu trên đây mà
trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất
để trồng rừng sản xuất; -Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng; -Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán
hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã được công chứng
hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật; -Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân
hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu rừng
sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật; -Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư không có giấy tờ về quyền sở hữu rừng mà đã trồng rừng sản xuất bằng vốn
của mình thì phải được Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận có đủ điều kiện được
công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai; -Đối với tổ chức trong nước thực hiện dự
án trồng rừng sản xuất bằng nguồn vốn không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước
thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy
chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư; -Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án trồng rừng sản xuất
thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy
phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của
pháp luật về đầu tư; c5. Chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất là cây lâu năm: (1)Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số
04/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT; (2)Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu
cây lâu năm (bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy
tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác
nhận vào bản sao hoặc bản chính): -Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy
tờ về quyền sử dụng đất nêu tại Khoản 2 trên đây mà trong đó xác định Nhà nước
giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng cây lâu năm phù hợp
với mục đích sử dụng đất ghi trên giấy tờ đó; -Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán
hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với cây lâu năm đã được công chứng hoặc chứng thực
theo quy định; -Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân
hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu
cây lâu năm đã có hiệu lực pháp luật; -Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư không có giấy tờ về quyền sở hữu cây lâu năm nêu trên đây thì phải được
Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật đất đai; -Đối với tổ chức trong nước thì phải có
quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu
tư hoặc giấy phép đầu tư để trồng cây lâu năm theo quy định của pháp luật về đầu
tư. Số lượng hồ sơ: 01 bộ (4)Thời
hạn giải quyết: Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Thời gian này không tính
thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời
gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử
dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có
vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng
sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10
ngày. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải
trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn
không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết. Đối với những địa phương mà Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả
kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về thời gian thì thời gian giải quyết
thủ tục được thực hiện theo thỏa thuận giữa người có nhu cầu và Văn phòng đăng
ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nhưng không quá thời gian thực
hiện thủ tục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. (5)Đối
tượng thực hiện thủ tục hành chính: -Tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư. -Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở tại Việt Nam. (6)Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: -Cơ quan có thẩm quyền quyết định: + Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với trường
hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức, cơ sở
tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư; + Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với trường
hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. -Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ
quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường
hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức, cơ sở
tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài,doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. -Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. -Cơ quan phối hợp (nếu có): Ủy ban nhân
dân cấp xã, cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng, nông nghiệp,
cơ quan thuế, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường. (7)Kết
quả thực hiện thủ tục hành chính: -Ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ để
Nhà nước quản lý. -Giấy chứng nhận. (8)Lệ
phí, phí (nếu có):
- Nghị quyết số 50/2017/NQ-HĐND ngày
10/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh; - Nghị quyết số 78/2022/NQ-HĐND của Hội
đồng nhân dân tỉnh. (9)Tên
mẫu đơn, mẫu tờ khai: - Mẫu số 04a/ĐK ban hành kèm theo Thông
tư số 24/2014/TT-BTNMT và công khai trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai: Đơn đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất. -Mẫu số 04b/ĐK ban hành kèm theo Thông
tư số 24/2014/TT-BTNMT và công khai trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai: Danh sách người
sử dụng chung thửa đất, chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với đất. -Mẫu số 04d/ĐK ban hành kèm theo Thông
tư số 24/2014/TT-BTNMT và công khai trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai: Danh sách tài sản
gắn liền với đất trên cùng một thửa đất. (10)Yêu
cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): - Đối với trường hợp chứng nhận quyền sở
hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì vốn để trồng rừng, tiền đã trả cho việc nhận
chuyển nhượng rừng hoặc tiền nộp cho Nhà nước khi được giao rừng có thu tiền
không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. -Đối với trường hợp thực hiện thủ tục
trên môi trường điện tử: Căn cứ điều kiện cụ thể về hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai đang quản lý, cơ quan tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đất đai quy định tại Điều 60
của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đất đai (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1
của Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03/4/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai) có trách nhiệm tổ chức việc tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
theo quy định của Chính phủ. -Đối với công trình xây dựng có sử dụng
vào mục đích lưu trú du lịch theo quy định của pháp luật về du lịch trên đất
thương mại, dịch vụ nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất
đai, pháp luật về xây dựng, pháp luật về kinh doanh bất động sản thì được chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất theo mục đích sử dụng đất
thương mại, dịch vụ; (11)Căn
cứ pháp lý của thủ tục hành chính: - Luật Đất đai ngày 29/11/2013; - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; - Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017; - Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020; - Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03/4/2023; - Thông tư số 85/2019/TT BTC ngày 29/11/2019; - Thông tư số 23/2014/TT BTNMT ngày 19/5/2014; - Thông tư số 24/2014/TT BTNMT ngày 19/5/2014; - Thông tư số 02/2015/TT BTNMT ngày 27/01/2015; - Thông tư số 33/2017/TT BTNMT ngày 29/9/2017; - Thông tư số 02/2023/TT BTNMT ngày 15/5/2023; - Thông tư số 14/2023/TT-BTNMT ngày 16/10/2023. |
Các tệp biểu mẫu đính kèm |
---|
mau-04a.docx |
mau-04b_tt24-2014.docx |
mau-04d_tt24-2014.docx |