Văn phòng đăng ký đất đai - Sở Tài nguyên và Môi trường xin trả lời ông như sau:
Câu hỏi của ông liên quan đến nội dung chế độ mua nhà thuộc sở hữu nhà nước và thời gian sử dụng nhà, Văn phòng Đăng ký đất đai đề nghị ông liên hệ cơ quan quản lý về xây dựng để được xem xét hướng dẫn.
Văn phòng đăng ký đất đai xin trả lời để ông Bùi Văn Cường được biết./.
Văn phòng đăng ký đất đai - Sở Tài nguyên và Môi trường xin trả lời ông như sau:
- Tại Điểm b Khoản 1 Điều 136 Luật đất đai năm 2024 quy định:
“Điều 136. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với các trường hợp đăng ký lần đầu mà có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trường hợp quy định tại điểm b khoản 7 Điều 219 của Luật này được quy định như sau:
…
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 của Luật này.
…”
Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên thì việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện. Đề nghị ông liên hệ với UBND cấp xã, Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất để được hướng dẫn cụ thể.
Văn phòng đăng ký đất đai xin trả lời để ông Mai Văn Chiều được biết./
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định nhận được câu hỏi của ông Dương Văn Thảo, địa chỉ email: thaond12@gmail.com trên Website của Sở Tài nguyên và Môi trường với nội dung như sau:
Câu hỏi:
Gia đình tôi có miếng ao (đất NTS) ở trong xóm khu dân cư cách đây khoảng 10 năm gia đình tôi đã hút cát để làm vườn sau đó 7 năm gia đình tôi đã xây dựng nhà ở ở trên đó nay gia đình tôi muốn chuyển mục đích sử dụng từ đất NTS sang đất thổ cư. Vậy xin quý cơ quan tư vấn cho tôi thủ tục để chuyển mục đích từ đất NTS sang đất thổ cư như thế nào à? Xin cảm ơn quý cơ quan!
Trả lời:
Văn phòng đăng ký đất đai - Sở Tài nguyên và Môi trường xin trả lời ông như sau:
- Việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất ao (đất nuôi trồng thủy sản) sang đất ở thuộc trường hợp phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép được quy định tại Khoản 1 Điều 121 Luật đất đai năm 2024.
- Tại Khoản 2 Điều 123 Luật đất đai năm 2024 quy định:
“Điều 123. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
…
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
…”
- Tại Khoản 1, 2 Điều 44 Nghị định 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định:
“Điều 44. Quy định về căn cứ và trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không thuộc diện chấp
thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo pháp luật về đầu tư quy định tại khoản 6 Điều 116 Luật Đất đai
1. Căn cứ giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo pháp luật về đầu tư là kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Căn cứ chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân quy định tại khoản 5 Điều này là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu được phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị.
2. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này mà người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tính theo giá đất trong bảng giá thực hiện như sau:
a) Người xin giao đất làm đơn xin giao đất theo Mẫu số 02a, người xin thuê đất làm đơn xin thuê đất theo Mẫu số 02b, người xin chuyển mục đích sử dụng đất làm đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 02c tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này nộp cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định này;
b) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai giao Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin về cơ sở dữ liệu đất đai, lập trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ; hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung trích đo địa chính thửa đất đối với thửa đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính theo quy định hoặc làm lại hồ sơ hoặc bổ sung hồ sơ và nộp lại cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai đối với trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ; rà soát, kiểm tra hồ sơ; kiểm tra thực địa;
c) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Hồ sơ gồm: các giấy tờ quy định tại điểm a khoản này; trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất, tờ trình theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này kèm theo dự thảo quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 04a, Mẫu số 04b, Mẫu số 04c tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này có nội dung về giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp và trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc hướng dẫn người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
d) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
đ) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển thông tin địa chính thửa đất theo Mẫu số 04h tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan thuế;
e) Cơ quan thuế xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định, ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất gửi cho người sử dụng đất;
g) Người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
h) Cơ quan thuế xác nhận hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và gửi thông báo kết quả cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai;
i) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình cấp có thẩm quyền ký cấp Giấy chứng nhận và thực hiện các công việc quy định tại khoản 4 Điều 228 Luật Đất đai; trường hợp ký hợp đồng thuê đất thì thực hiện theo Mẫu số 05a tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, việc bàn giao đất trên thực địa thực hiện theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
k) Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
…”
Trên đây là các quy định về thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, căn cứ và trình tự thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất. Văn phòng Đăng ký đất đai đề nghị ông nghiên cứu thực hiện; trong quá trình thực hiện nếu có điều gì vướng mắc đề nghị ông liên hệ với Phòng Tài nguyên và Môi trường của địa phương nơi có đất để được hướng dẫn.
Văn phòng đăng ký đất đai trả lời để ông Dương Văn Thảo được biết./.