Xác định đối tượng đăng kí môi trường
Mai Thảo maithithaomd@gmail.com
Câu hỏi: Tôi công tác tại 1 công ty thuộc KCN Hòa Xá, Nam Đinh. Hiện công ty có 2 nhà máy. mỗi nhà máy có hệ thống xử lý nước thải riêng. 1 nhà máy với lượng nước thải (sản xuất+sinh hoạt) [100m3/tháng, 1 nhà máy với lượng nước thải [200m3/tháng. Có phát sinh khí thải. Nước thải và khí thải được quan trắc định kì 2 lần/ năm. Chất thải nguy hại[600kg/năm. Không thuộc đối tượng có yếu tố nhạy cảm. Trước đây đã được cấp Sổ chủ nguồn thải cũng như có cam kết bảo vệ môi trường. Cho tôi hỏi công ty tôi thuộc đối tượng phải có cấp phép môi trường hay chỉ cần đăng kí môi trường ạ? Công ty tôi không thuộc đối tượng nhóm I, II theo phụ lục tại NĐ 08/2020, nhưng cũng chưa xác định liệu có phải là đối tượng III ko ạ?

- Theo nội dung câu hỏi của bà Mai Thảo:

+ Công ty thuộc khu công nghiệp Hòa Xá, có phát sinh nước thải và khí thải, được quan trắc định kỳ 2 lần/năm.

+ Đã có cam kết bảo vệ môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

+ Đã được cấp sổ chủ nguồn thải chất thải nguy hại.

          - Căn cứ những quy định về Giấy phép môi trường tại Luật BVMT năm 2020 và những thông tin trên, Sở Tài nguyên và Môi trường trả lời như sau:

          + Đối với thủ tục môi trường của cơ sở:

          Theo quy định tại Điều 39 Luật BVMT năm 2020:

          “Điều 39. Đối tượng phải có giấy phép môi trường

          1. Dự án đầu tư nhóm I, nhóm II và nhóm III có phát sinh nước thải, bụi, khí thải xả ra môi trường phải được xử lý hoặc phát sinh chất thải nguy hại phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải khi đi vào vận hành chính thức.

          2. Dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có tiêu chí về môi trường như đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.

          3. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thuộc trường hợp dự án đầu tư công khẩn cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư công được miễn giấy phép môi trường.”

          Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật BVMT năm 2020, Công ty của Bà hiện đang công tác thuộc đối tượng phải lập thủ tục cấp giấy phép môi trường.

          + Thẩm quyền cấp Giấy phép môi trường:

          Theo quy định tại Điều 41 Luật BVMT năm 2020:

          “Điều 41. Thẩm quyền cấp giấy phép môi trường

          1. Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép môi trường đối với các đối tượng sau đây, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này:

          a) Đối tượng quy định tại Điều 39 của Luật này đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;

          b) Đối tượng quy định tại Điều 39 của Luật này nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên hoặc nằm trên vùng biển chưa xác định trách nhiệm quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cơ sở có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất, cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại.

          2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp giấy phép môi trường đối với các dự án đầu tư, cơ sở thuộc bí mật nhà nước về quốc phòng, an ninh.

          3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép môi trường đối với các đối tượng sau đây, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này:

          a) Dự án đầu tư nhóm II quy định tại Điều 39 của Luật này;

          b) Dự án đầu tư nhóm III quy định tại Điều 39 của Luật này nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên;

          c) Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật này đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ, cơ quan ngang Bộ phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.

          4. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép môi trường đối với đối tượng quy định tại Điều 39 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.”

          Theo quy định tại khoản 4 Điều 41, Công ty của Bà hiện đang công tác đã đi vào hoạt động, đã được cơ quan có thẩm quyền xác nhận cam kết bảo vệ môi trường thuộc đối tượng lập thủ tục cấp giấy phép môi trường trình UBND thành phố Nam Định cấp phép.

          + Thời điểm cấp GPMT:

          Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 42 Luật BVMT năm 2020:

          “d) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật này đã đi vào vận hành chính thức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành phải có giấy phép môi trường trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường, giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường, giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất, giấy phép xử lý chất thải nguy hại, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi (sau đây gọi chung là giấy phép môi trường thành phần). Giấy phép môi trường thành phần được tiếp tục sử dụng như giấy phép môi trường đến hết thời hạn của giấy phép môi trường thành phần hoặc được tiếp tục sử dụng trong thời hạn 05 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành trong trường hợp giấy phép môi trường thành phần không xác định thời hạn”.

          Như vậy Công ty của Bà hiện đang công tác phải có giấy phép môi trường trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành,.

          

Tải về
Dự thảo Nghị quyết điều chỉnh bổ sung giá đất
Trần Luật tranluat0610@gmail.com
Câu hỏi: Gia đình tôi đang có nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ cây trồng lâu năm lên thổ cư. Nhưng qua thông tin nắm được thì tỉnh đang có dự thảo điểu chỉnh giá đất lên thổ cư tăng lên theo các vị trí trong đó có huyện Giao Thủy. Vậy xin cho tôi hỏi là việc điều chỉnh giá đất này khi nào được ban hành và có hiệu lực? Xin hãy giải đáp và cho tôi biết thêm thông tin để gia đình tôi có kế hoạch chuyển đổi mục đích cho phù hợp. Xin chân thành cảm ơn !

Sau khi nghiên cứu nội dung câu hỏi phòng Đo đạc, đăng ký và Kinh tế đất có ý kiến trả lời như sau:

Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường đã triển khai xây dựng, hoàn thiện Dự thảo Bảng giá đất điều chỉnh. Ngày 16/6/2023, Sở Tài nguyên và Môi trường đã có văn bản trình UBND tỉnh và UBND tỉnh đã có Tờ trình đề nghị HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết thông qua bảng giá đất điều chỉnh và hệ số điều chỉnh giá đất năm 2023 trên địa bàn tỉnh Nam Định tại kỳ họp thường lệ giữa năm 2023. Dự kiến đến giữa tháng 7/2023, sau khi Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Nghị quyết bảng giá đất điều chỉnh UBND tỉnh sẽ thực hiện các quy trình tiếp theo để Quyết định Ban hành Quy định Bảng giá đất điều chỉnh trên địa bàn tỉnh Nam Định làm cơ sở triển khai, áp dụng.

Tải về
HƯỚNG DẪN 1456
Nguyễn Thị Huyền Diệu dieuhuyen1810@gmail.com
Câu hỏi: Kính gửi sở tài nguyên, tôi xin phép được hỏi về HD 1456 của Sở tài nguyên hiện tại đã hết hiệu lực đúng không ạ,, bộ phận 1 cửa huyện Hải Hậu trả lời là HD 1456 đã dừng. Và phương án sử lý đối với các trường hợp đất xã giao trái thẩm quyền trước năm 1999 có phiếu thu do UBND xã phát hành như thế nào để người dân được cấp GCNQSDĐ.

Sở Tài nguyên và Môi trường Nam Định nhận được câu hỏi của bà trên website của Sở Tài nguyên và môi trường. Sau khi nghiên cứu nội dung câu hỏi, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định trả lời bà như sau:

1. Hướng dẫn 1456/HD-TNMT ngày 01/7/2015 của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định không phải là văn bản quy phạm pháp luật. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo quy định của Luật đất đai năm 2013, các Nghị định hướng dẫn thi hành.

Đối với trường hợp giao đất không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình cá nhân thì việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai 2013.

Về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của gia đình bà thì đề nghị bà liên hệ với UBND huyện Hải Hậu để được xem xét giải quyết theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 105 Luật đất đai 2013.


 

 

 

 

 

 

 

 

Phương án xử lý trường hợp giao đất trái thẩm quyền
Nguyễn Thị Huyền Diệu dieuhuyen1810@gmail.com
Câu hỏi: Kính gửi Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Nam Đinh Tôi xin trình bày với quý cơ quan nội dung như sau: Lần trước tôi đã có câu hỏi gửi đến Sở về vấn đề cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất với các trường hợp xã bán trái thẩm quyền cho công dân. Sở đã trả lời việc cấp giấy được thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013. Xin hỏi quý cơ quan làm sao để công dân chúng tôi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi chúng tôi đã ở ổn định trên mảnh đất đó đã mấy chục năm. Sở có hướng dẫn hay phương án gì để tháo gỡ cho người dân chúng tôi, để chúng tôi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tôi rất mong Sở tài nguyên tỉnh sớm có câu trả lời và có phương án tháo gỡ những tồn đọng về đất đai từ trước để người dân chúng tôi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Tôi xin cảm ơn

Sau khi nghiên cứu nội dung câu hỏi của bà, Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định có ý kiến như sau:

Việc cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình cá nhân đã được giao đất không đúng thẩm quyền được quy định cụ thể tại Điều 23 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ như sau:

Điều 23. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền

1. Đất giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều này bao gồm các trường hợp người đứng đầu điểm dân cư giao đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ; tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viên để sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác.

2. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.

3. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này.

Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác thì diện tích còn lại không có nhà ở, công trình xây dựng được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng đang sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.

4. Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

5. Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và thu hồi toàn bộ diện tích đất đã giao, cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau.”

Theo trình bày của bà Huyền thì bà đã ở ổn định trên mảnh đất được xã giao trái thẩm quyền mấy chục năm nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Căn cứ quy định trên, đề nghị bà nộp hồ sơ tại Trung tâm giao dịch hành chính một cửa của UBND cấp huyện hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp xã nơi có đất để được xem xét, hướng dẫn làm thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định. 

Tiến độ làm sổ đỏ của hộ dân thuộc Quy hoạch đường phạm ngũ lão kéo dài
phan thanh hiếu phanhieugtc2003@gmail.com
Câu hỏi: Gửi cơ quan Sở Tài nguyên và môi trường Nam Định! Gia đình chúng tôi thuộc diện căn hộ nằm trong dự án Quy hoạch treo đường phạm ngũ lão kéo dài (khu tập thể sở điện 3, phường trường thi), dự án Quy hoạch treo kéo dài suốt gần 20 năm qua. Tôi muốn hỏi kế hoạch cấp sổ đỏ cho các hộ dân thuộc dự án Quy hoạch đường phạm ngũ lão (phường trường thi NĐ)? Trân trọng!

Sau khi nghiên cứu nội dung câu hỏi của ông, Thanh tra Sở trả lời như sau:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 105 Luật đất đai năm 2013 thì UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì UBND thành phố Nam Định là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang ở tại khu tập thể sở điện 3, phường Trường Thi, thành phố Nam Định; đề nghị ông Phan Thanh Hiếu liên hệ với UBND thành phố Nam Định để được giải quyết.

giấy chứng nhận nghiệp vụ bảo vệ môi trường trong kinh doanh xăng dầu
Nguyễn Thị Lan Anh nguyenlananh21052002@gmai.com
Câu hỏi: Kính gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định. Theo Điều 3 Thông tư 19/2023/TT-BTNMT có hiệu từ ngày 30/12/2023 sẽ bãi bỏ toàn bộ Thông tư 43/2014 ngày 29 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường trong kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng. Vậy sau ngày 30/12/2023 thì việc cấp giấy chứng nhận nghiệp vụ bảo vệ môi trường trong kinh doanh xăng dầu sẽ do cơ quan nào cấp ạ? Rất mong nhận được sự phản hồi của Sở. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Ngày  15/11/2023,  Bộ  Tài  nguyên  và  Môi  trường  ban  hành  Thông  tư  số 19/2023/TT-BTNMT (có hiệu lực từ ngày  30/12/2023) về việc sửa đổi và bãi bỏ một số thông tư thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong đó có bãi bỏ Thông tư số 43/2014/TT-BTNMT ngày 29/7/2014 quy định về đào tạo về nghiệp vụ bảo vệ môi trường trong kinh doanh khí xăng dầu, khí dầu mỏ hoá lỏng.
Như vậy theo quy định nêu trên thì không có quy định bắt buộc doanh nghiệp, cá nhân phải có chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ về BVMT trong kinh doanh xăng dầu
Đính chính thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Vũ Thị Hậu vuthihau10062002@gmail.com
Câu hỏi: Kính gửi cơ quan có thẩm quyền Em có một câu hỏi như sau ạ: Hiện tại trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nhà em chủ hộ mang tên Vũ Thị T ( sổ được cấp năm 1992). Tuy nhiên trên giấy tờ tùy thân như căn cước công dân lại là họ Phạm (họ Vũ là họ của chồng bà). Bây giờ em muốn đính chính lại thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( từ họ Vũ trở thành họ Phạm ) thì trình tự thủ tục các bước giải quyết như thế nào ạ. Và trong sổ có 400m2 thì 300m là đất ở còn 100m đất vường là của HỢp tác xã. Kính mông cơ quản có thẩm quyền xem xét giải đáp thắc mắc cũng như cho em hướng giải quyết ạ

  Văn phòng đăng ký đất đai - Sở Tài nguyên và Môi trường xin trả lời bà như sau:

1. Về trình tự thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Theo quy định tại Điều 86, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ:

“Điều 86. Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp

1.Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính.

Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

3. Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.

Như vậy, căn cứ vào quy định nêu trên đề nghị bà liên hệ Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai nơi có đất của gia đình bà để được hướng dẫn.

2. Về nội dung trong sổ đỏ có 400 m2 thì 300 m2 là đất ở còn 100 m2 đất vườn là của HTX. Về vấn đề này, đề nghị bà liên hệ với UBND cấp xã nơi có đất để được xác định rõ nguồn gốc đối với phần diện tích đất ghi HTX.

Văn phòng đăng ký đất đai xin trả lời để bà Vũ Thị Hậu được biết./. 

THỦ TỤC TÁCH THỬA
tran hue huetran.ht0208@gmail.com
Câu hỏi: Kính gửi Quý cơ quan, xin hỏi thủ tục tách thửa tại xã Giao Hà, Huyện Giao Thủy khi nào người dân có thể thực hiện thủ tục này được ạ? Kính mong quý cơ quan giải đáp (đầu năm 2023 gia đình có thực hiện thủ tục tách thửa nhưng tới giai đoạn nộp hồ sơ 1 cửa thì bị trả về với lý do 2 tờ bản đồ năm 1996 và 2012 không khớp nhau, tới nay cũng đã 1 năm và gia đình tôi vẫn chưa có thông tin gì về thủ tục này, gia đình chúng tôi cũng không biết phải hỏi ai và khi nào có thông tin về việc này)
Do câu hỏi của bà không nêu rõ được nguồn gốc sử dụng đất, diện tích loại đất cụ thể nên Văn phòng Đăng ký đất đai trả lời bà như sau:
Tại Điều 75, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 23 Điều 1 và Khoản 3 Điều 3 Nghị định 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020) quy định:
“Điều 75a. Quy định điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng và điều kiện cụ thể tại địa phương để quy định cụ thể điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất theo từng loại đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất.
Điều 75. Trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
 3. Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
a) Đo đạc địa chính chia tách thửa đất và lập bản trích lục thửa đất mới tách theo kết quả đo đạc địa chính để chuyển cho người sử dụng đất thực hiện ký kết hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng một phần thửa đất mới tách;
b) Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định tại Nghị định này đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
…”
- Ngày 26/4/2022, UBND tỉnh Nam Định có quyết định 09/2022/QĐ-UBND ban hành quy định về điều kiện tách thửa, hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Về thành phần hồ sơ: Tại Khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định:
“Điều 9. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
4. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất:
a) Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp”.
Như vậy, Văn phòng Đăng ký đất đai đề nghị bà căn cứ các quy định nêu trên nộp hồ sơ đề nghị tách thửa tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND huyện Giao Thủy để được xem xét, hướng dẫn cụ thể.
Văn phòng đăng ký đất đai xin trả lời để bà Trần Huệ được biết./.
Thủ tục xác minh tính hợp pháp của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Dương Văn Thảo thaond12@gmail.com
Câu hỏi: Gia đình tôi muốn mua một miếng đất để ở, nhưng qua mạng xã hội, tôi được biết hiện nay có rất nhiều hình thức lừa đảo, làm sổ đỏ giả mạo để lừa bán, vì vậy tôi muốn hỏi thủ tục để xác đinh tính hợp pháp của sổ đỏ, và thời hạn để xác minh được tính hợp pháp của sổ đỏ là bao lâu? Vừa rồi gia đình tôi có làm hợp đồng đặt cọc và đã tiến hành đặt cọc 50.000.000 cho bên bán đất nhưng khi xem hợp đồng đặt cọc đó không có chứng nhận của cơ quan chính quyền, vậy hợp đồng đặt cọc đó có giá trị không? Xin quý cơ quan tư vấn, cho gia đình tôi?
Văn phòng đăng ký đất đai - Sở Tài nguyên và Môi trường xin trả lời ông như sau:
1. Về việc xác minh tính hợp pháp của sổ đỏ:
- Để kiểm tra thông tin về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà ông đang giao dịch thì ông có thể yêu cầu Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai nơi có đất cung cấp thông tin về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
- Việc khai thác dữ liệu đất đai được quy định cụ thể như sau:
+ Tại Khoản 1 Điều 11, Khoản 4 Điều 12 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định:
“Điều 11. Khai thác dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đất đai nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho các cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai theo Mẫu số 01/PYC được ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 12. Trình tự, thủ tục cung cấp dữ liệu đất đai
4. Thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp nhận được yêu cầu trước 15 giờ thì phải cung cấp ngay trong ngày; trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo;
 b) Trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai dưới hình thức tổng hợp thông tin thì thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và người có yêu cầu bằng hình thức hợp đồng”.
+ Tại Khoản 1 Điều 10 Quyết định 24/2016/QĐ-UBND ngày 31/8/2016 về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký đất đai với UBND các huyện, thành phố và các cơ quan khác có liên quan quy định:
“Điều 10. Phối hợp trong cung cấp thông tin về địa chính.
Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện nhiệm vụ cung cấp thông tin địa chính theo quy định tại Thông tư 34/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai; trong đó:
1. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện việc cung cấp thông tin địa chính đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở”.
Như vậy, để biết thông tin cụ thể về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Văn phòng Đăng ký đất đai đề nghị ông có phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai nơi có đất theo mẫu số 01/PYC được ban hành kèm theo Thông tư 34/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường để được xem xét, giải quyết.
2. Về việc hợp đồng đặt cọc không có chứng nhận của cơ quan chính quyền, vậy hợp đồng đặt cọc đó có giá trị không?
Về vấn đề này, đề nghị ông liên hệ với Cơ quan tư pháp để được hướng dẫn cụ thể.
Văn phòng đăng ký đất đai xin trả lời để ông Dương Văn Thảo được biết

Hàng xóm gây khó khăn trong việc chuyển quyền sử dụng cái ao từ bố mẹ sang cho vợ chồng tôi, tôi phải làm thế nào?
Dương Văn Thảo thaond12@gmail.com
Câu hỏi: Bố mẹ tôi có cái ao, bố tôi đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nay bố mẹ tôi cũng đã có tuổi và ông bà có nguyện vọng cho tặng vợ chồng tôi quyền sử dụng đất cái ao đó. Tôi đã lên xã đề nghị với ban địa chính xã và chính quyền địa phương để thực hiện thủ tục, ban địa chính xã đã về thực hiện đo đạc bằng máy đo, sau khi trả kết quả một phần diện tích ao đang nằm trên diện tích sử dụng của nhà hàng xóm. Qua tìm hiểu tôi được biết điều kiện để thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất như sau: + Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; + Đất không có tranh chấp; + Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; + Trong thời hạn sử dụng đất. + Có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và Điều 194 Luật Đất đai 2013. Tôi đã sang hàng xóm để thoả thuận nhưng hàng xóm chỉ muốn giữ nguyên hiện trạng. Gia đình tôi cũng nhất chí vì không giầu nghèo một chút đất, tuy nhiên để thực hiện được tôi phải tách chuyển nhượng cho hàng xóm phần diện tích đó. Gia đình tôi thiệt chí không lấy tiền tuy nhiện tôi đã đề nghị họ phải trả toàn bộ chi phí chuyển nhượng về mặt pháp luật, nhưng họ không nghe gây khó khăn cho thực hiện thủ tục cho tặng từ bố mẹ tôi sang vợ chồng tôi. Gia đình tôi không muốn nhờ chính quyền về giải quyết vì mất tình cảm hành xóm láng giêng. Vợ chồng tôi cũng không có ý định lấy lại phần diện tích đó chỉ muốn chuyển tên quyền sử dụng đất cái ao đó từ bố sang cho vợ chồng tôi. Vậy tôi phải làm thế nào, xin quý cơ quan tư vấn cho tôi ạ. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Văn phòng Đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định nhận được câu hỏi của ông Dương Văn Thảo, địa chỉ email:  thaond12@gmail.com trên Website của Sở Tài nguyên và Môi trường với nội dung như sau:

Tại Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định:

“Điều 11. Xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất

1. Xác định ranh giới thửa đất

1.1. Trước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc (là công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố... để được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất), cùng với người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ và lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới thửa đất; đồng thời, yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất (có thể cung cấp bản sao các giấy tờ đó không cần công chứng, chứng thực).

1.2. Ranh giới thửa đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất.

Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới thửa đất thì đơn vị đo đạc có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất để giải quyết. Trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương mà xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý đó; nếu không thể xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì được phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp; đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành 02 bản, một bản lưu hồ sơ đo đạc, một bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện các bước giải quyết tranh chấp tiếp theo theo thẩm quyền.

2. 

2.2. Trường hợp trên giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất có sơ đồ thể hiện ranh giới thửa đất nhưng khác với ranh giới thửa đất theo hiện trạng khi đo vẽ thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất phải thể hiện ranh giới theo hiện trạng và ranh giới theo giấy tờ đó.

….”.

Theo nội dung câu hỏi của ông: Sau khi thực hiện đo đạc thì một phần đất ao của gia đình ông đang nằm trên diện tích sử dụng của nhà hàng xóm. Tuy nhiên, gia đình ông không đạt được thỏa thuận về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính với hàng xóm thì ông có thể làm đơn đến UBND cấp xã nơi có đất để tiến hành hòa giải theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013.

“Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

…”.

Tại Khoản 5 Điều 98 Luật đất đai năm 2013 quy định:

“Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này”.

Văn phòng đăng ký đất đai đề nghị ông đối chiếu với quy định đã viện dẫn nêu trên để áp dụng với trường hợp của gia đình ông.

Trong quá trình thực hiện nếu có điều gì vướng mắc, Văn phòng Đăng ký đất đai đề nghị ông liên hệ Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai nơi có đất để được hướng dẫn thực hiện.

Văn phòng Đăng ký đất đai xin trả lời để ông Dương Văn Thảo được biết./.