Dự thảo Nghị quyết điều chỉnh bổ sung giá đất
Trần Luật tranluat0610@gmail.com
Câu hỏi: Gia đình tôi đang có nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ cây trồng lâu năm lên thổ cư. Nhưng qua thông tin nắm được thì tỉnh đang có dự thảo điểu chỉnh giá đất lên thổ cư tăng lên theo các vị trí trong đó có huyện Giao Thủy. Vậy xin cho tôi hỏi là việc điều chỉnh giá đất này khi nào được ban hành và có hiệu lực? Xin hãy giải đáp và cho tôi biết thêm thông tin để gia đình tôi có kế hoạch chuyển đổi mục đích cho phù hợp. Xin chân thành cảm ơn !

Sau khi nghiên cứu nội dung câu hỏi phòng Đo đạc, đăng ký và Kinh tế đất có ý kiến trả lời như sau:

Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường đã triển khai xây dựng, hoàn thiện Dự thảo Bảng giá đất điều chỉnh. Ngày 16/6/2023, Sở Tài nguyên và Môi trường đã có văn bản trình UBND tỉnh và UBND tỉnh đã có Tờ trình đề nghị HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết thông qua bảng giá đất điều chỉnh và hệ số điều chỉnh giá đất năm 2023 trên địa bàn tỉnh Nam Định tại kỳ họp thường lệ giữa năm 2023. Dự kiến đến giữa tháng 7/2023, sau khi Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Nghị quyết bảng giá đất điều chỉnh UBND tỉnh sẽ thực hiện các quy trình tiếp theo để Quyết định Ban hành Quy định Bảng giá đất điều chỉnh trên địa bàn tỉnh Nam Định làm cơ sở triển khai, áp dụng.

Tải về
HƯỚNG DẪN 1456
Nguyễn Thị Huyền Diệu dieuhuyen1810@gmail.com
Câu hỏi: Kính gửi sở tài nguyên, tôi xin phép được hỏi về HD 1456 của Sở tài nguyên hiện tại đã hết hiệu lực đúng không ạ,, bộ phận 1 cửa huyện Hải Hậu trả lời là HD 1456 đã dừng. Và phương án sử lý đối với các trường hợp đất xã giao trái thẩm quyền trước năm 1999 có phiếu thu do UBND xã phát hành như thế nào để người dân được cấp GCNQSDĐ.

Sở Tài nguyên và Môi trường Nam Định nhận được câu hỏi của bà trên website của Sở Tài nguyên và môi trường. Sau khi nghiên cứu nội dung câu hỏi, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định trả lời bà như sau:

1. Hướng dẫn 1456/HD-TNMT ngày 01/7/2015 của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định không phải là văn bản quy phạm pháp luật. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo quy định của Luật đất đai năm 2013, các Nghị định hướng dẫn thi hành.

Đối với trường hợp giao đất không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình cá nhân thì việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai 2013.

Về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của gia đình bà thì đề nghị bà liên hệ với UBND huyện Hải Hậu để được xem xét giải quyết theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 105 Luật đất đai 2013.


 

 

 

 

 

 

 

 

Phương án xử lý trường hợp giao đất trái thẩm quyền
Nguyễn Thị Huyền Diệu dieuhuyen1810@gmail.com
Câu hỏi: Kính gửi Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Nam Đinh Tôi xin trình bày với quý cơ quan nội dung như sau: Lần trước tôi đã có câu hỏi gửi đến Sở về vấn đề cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất với các trường hợp xã bán trái thẩm quyền cho công dân. Sở đã trả lời việc cấp giấy được thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013. Xin hỏi quý cơ quan làm sao để công dân chúng tôi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi chúng tôi đã ở ổn định trên mảnh đất đó đã mấy chục năm. Sở có hướng dẫn hay phương án gì để tháo gỡ cho người dân chúng tôi, để chúng tôi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tôi rất mong Sở tài nguyên tỉnh sớm có câu trả lời và có phương án tháo gỡ những tồn đọng về đất đai từ trước để người dân chúng tôi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Tôi xin cảm ơn

Sau khi nghiên cứu nội dung câu hỏi của bà, Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định có ý kiến như sau:

Việc cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình cá nhân đã được giao đất không đúng thẩm quyền được quy định cụ thể tại Điều 23 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ như sau:

Điều 23. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền

1. Đất giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều này bao gồm các trường hợp người đứng đầu điểm dân cư giao đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ; tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viên để sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác.

2. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.

3. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này.

Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác thì diện tích còn lại không có nhà ở, công trình xây dựng được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng đang sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.

4. Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

5. Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và thu hồi toàn bộ diện tích đất đã giao, cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau.”

Theo trình bày của bà Huyền thì bà đã ở ổn định trên mảnh đất được xã giao trái thẩm quyền mấy chục năm nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Căn cứ quy định trên, đề nghị bà nộp hồ sơ tại Trung tâm giao dịch hành chính một cửa của UBND cấp huyện hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp xã nơi có đất để được xem xét, hướng dẫn làm thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định. 

giấy chứng nhận nghiệp vụ bảo vệ môi trường trong kinh doanh xăng dầu
Nguyễn Thị Lan Anh nguyenlananh21052002@gmai.com
Câu hỏi: Kính gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định. Theo Điều 3 Thông tư 19/2023/TT-BTNMT có hiệu từ ngày 30/12/2023 sẽ bãi bỏ toàn bộ Thông tư 43/2014 ngày 29 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường trong kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng. Vậy sau ngày 30/12/2023 thì việc cấp giấy chứng nhận nghiệp vụ bảo vệ môi trường trong kinh doanh xăng dầu sẽ do cơ quan nào cấp ạ? Rất mong nhận được sự phản hồi của Sở. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Ngày  15/11/2023,  Bộ  Tài  nguyên  và  Môi  trường  ban  hành  Thông  tư  số 19/2023/TT-BTNMT (có hiệu lực từ ngày  30/12/2023) về việc sửa đổi và bãi bỏ một số thông tư thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong đó có bãi bỏ Thông tư số 43/2014/TT-BTNMT ngày 29/7/2014 quy định về đào tạo về nghiệp vụ bảo vệ môi trường trong kinh doanh khí xăng dầu, khí dầu mỏ hoá lỏng.
Như vậy theo quy định nêu trên thì không có quy định bắt buộc doanh nghiệp, cá nhân phải có chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ về BVMT trong kinh doanh xăng dầu
Đính chính thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Vũ Thị Hậu vuthihau10062002@gmail.com
Câu hỏi: Kính gửi cơ quan có thẩm quyền Em có một câu hỏi như sau ạ: Hiện tại trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nhà em chủ hộ mang tên Vũ Thị T ( sổ được cấp năm 1992). Tuy nhiên trên giấy tờ tùy thân như căn cước công dân lại là họ Phạm (họ Vũ là họ của chồng bà). Bây giờ em muốn đính chính lại thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( từ họ Vũ trở thành họ Phạm ) thì trình tự thủ tục các bước giải quyết như thế nào ạ. Và trong sổ có 400m2 thì 300m là đất ở còn 100m đất vường là của HỢp tác xã. Kính mông cơ quản có thẩm quyền xem xét giải đáp thắc mắc cũng như cho em hướng giải quyết ạ

  Văn phòng đăng ký đất đai - Sở Tài nguyên và Môi trường xin trả lời bà như sau:

1. Về trình tự thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Theo quy định tại Điều 86, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ:

“Điều 86. Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp

1.Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính.

Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

3. Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.

Như vậy, căn cứ vào quy định nêu trên đề nghị bà liên hệ Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai nơi có đất của gia đình bà để được hướng dẫn.

2. Về nội dung trong sổ đỏ có 400 m2 thì 300 m2 là đất ở còn 100 m2 đất vườn là của HTX. Về vấn đề này, đề nghị bà liên hệ với UBND cấp xã nơi có đất để được xác định rõ nguồn gốc đối với phần diện tích đất ghi HTX.

Văn phòng đăng ký đất đai xin trả lời để bà Vũ Thị Hậu được biết./. 

Thủ tục xác minh tính hợp pháp của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Dương Văn Thảo thaond12@gmail.com
Câu hỏi: Gia đình tôi muốn mua một miếng đất để ở, nhưng qua mạng xã hội, tôi được biết hiện nay có rất nhiều hình thức lừa đảo, làm sổ đỏ giả mạo để lừa bán, vì vậy tôi muốn hỏi thủ tục để xác đinh tính hợp pháp của sổ đỏ, và thời hạn để xác minh được tính hợp pháp của sổ đỏ là bao lâu? Vừa rồi gia đình tôi có làm hợp đồng đặt cọc và đã tiến hành đặt cọc 50.000.000 cho bên bán đất nhưng khi xem hợp đồng đặt cọc đó không có chứng nhận của cơ quan chính quyền, vậy hợp đồng đặt cọc đó có giá trị không? Xin quý cơ quan tư vấn, cho gia đình tôi?
Văn phòng đăng ký đất đai - Sở Tài nguyên và Môi trường xin trả lời ông như sau:
1. Về việc xác minh tính hợp pháp của sổ đỏ:
- Để kiểm tra thông tin về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà ông đang giao dịch thì ông có thể yêu cầu Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai nơi có đất cung cấp thông tin về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
- Việc khai thác dữ liệu đất đai được quy định cụ thể như sau:
+ Tại Khoản 1 Điều 11, Khoản 4 Điều 12 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định:
“Điều 11. Khai thác dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đất đai nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho các cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai theo Mẫu số 01/PYC được ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 12. Trình tự, thủ tục cung cấp dữ liệu đất đai
4. Thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp nhận được yêu cầu trước 15 giờ thì phải cung cấp ngay trong ngày; trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo;
 b) Trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai dưới hình thức tổng hợp thông tin thì thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và người có yêu cầu bằng hình thức hợp đồng”.
+ Tại Khoản 1 Điều 10 Quyết định 24/2016/QĐ-UBND ngày 31/8/2016 về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký đất đai với UBND các huyện, thành phố và các cơ quan khác có liên quan quy định:
“Điều 10. Phối hợp trong cung cấp thông tin về địa chính.
Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện nhiệm vụ cung cấp thông tin địa chính theo quy định tại Thông tư 34/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai; trong đó:
1. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện việc cung cấp thông tin địa chính đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở”.
Như vậy, để biết thông tin cụ thể về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Văn phòng Đăng ký đất đai đề nghị ông có phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai nơi có đất theo mẫu số 01/PYC được ban hành kèm theo Thông tư 34/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường để được xem xét, giải quyết.
2. Về việc hợp đồng đặt cọc không có chứng nhận của cơ quan chính quyền, vậy hợp đồng đặt cọc đó có giá trị không?
Về vấn đề này, đề nghị ông liên hệ với Cơ quan tư pháp để được hướng dẫn cụ thể.
Văn phòng đăng ký đất đai xin trả lời để ông Dương Văn Thảo được biết

Hàng xóm gây khó khăn trong việc chuyển quyền sử dụng cái ao từ bố mẹ sang cho vợ chồng tôi, tôi phải làm thế nào?
Dương Văn Thảo thaond12@gmail.com
Câu hỏi: Bố mẹ tôi có cái ao, bố tôi đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nay bố mẹ tôi cũng đã có tuổi và ông bà có nguyện vọng cho tặng vợ chồng tôi quyền sử dụng đất cái ao đó. Tôi đã lên xã đề nghị với ban địa chính xã và chính quyền địa phương để thực hiện thủ tục, ban địa chính xã đã về thực hiện đo đạc bằng máy đo, sau khi trả kết quả một phần diện tích ao đang nằm trên diện tích sử dụng của nhà hàng xóm. Qua tìm hiểu tôi được biết điều kiện để thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất như sau: + Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; + Đất không có tranh chấp; + Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; + Trong thời hạn sử dụng đất. + Có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và Điều 194 Luật Đất đai 2013. Tôi đã sang hàng xóm để thoả thuận nhưng hàng xóm chỉ muốn giữ nguyên hiện trạng. Gia đình tôi cũng nhất chí vì không giầu nghèo một chút đất, tuy nhiên để thực hiện được tôi phải tách chuyển nhượng cho hàng xóm phần diện tích đó. Gia đình tôi thiệt chí không lấy tiền tuy nhiện tôi đã đề nghị họ phải trả toàn bộ chi phí chuyển nhượng về mặt pháp luật, nhưng họ không nghe gây khó khăn cho thực hiện thủ tục cho tặng từ bố mẹ tôi sang vợ chồng tôi. Gia đình tôi không muốn nhờ chính quyền về giải quyết vì mất tình cảm hành xóm láng giêng. Vợ chồng tôi cũng không có ý định lấy lại phần diện tích đó chỉ muốn chuyển tên quyền sử dụng đất cái ao đó từ bố sang cho vợ chồng tôi. Vậy tôi phải làm thế nào, xin quý cơ quan tư vấn cho tôi ạ. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Văn phòng Đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định nhận được câu hỏi của ông Dương Văn Thảo, địa chỉ email:  thaond12@gmail.com trên Website của Sở Tài nguyên và Môi trường với nội dung như sau:

Tại Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định:

“Điều 11. Xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất

1. Xác định ranh giới thửa đất

1.1. Trước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc (là công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố... để được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất), cùng với người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ và lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới thửa đất; đồng thời, yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất (có thể cung cấp bản sao các giấy tờ đó không cần công chứng, chứng thực).

1.2. Ranh giới thửa đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất.

Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới thửa đất thì đơn vị đo đạc có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất để giải quyết. Trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương mà xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý đó; nếu không thể xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì được phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp; đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành 02 bản, một bản lưu hồ sơ đo đạc, một bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện các bước giải quyết tranh chấp tiếp theo theo thẩm quyền.

2. 

2.2. Trường hợp trên giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất có sơ đồ thể hiện ranh giới thửa đất nhưng khác với ranh giới thửa đất theo hiện trạng khi đo vẽ thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất phải thể hiện ranh giới theo hiện trạng và ranh giới theo giấy tờ đó.

….”.

Theo nội dung câu hỏi của ông: Sau khi thực hiện đo đạc thì một phần đất ao của gia đình ông đang nằm trên diện tích sử dụng của nhà hàng xóm. Tuy nhiên, gia đình ông không đạt được thỏa thuận về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính với hàng xóm thì ông có thể làm đơn đến UBND cấp xã nơi có đất để tiến hành hòa giải theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013.

“Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

…”.

Tại Khoản 5 Điều 98 Luật đất đai năm 2013 quy định:

“Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này”.

Văn phòng đăng ký đất đai đề nghị ông đối chiếu với quy định đã viện dẫn nêu trên để áp dụng với trường hợp của gia đình ông.

Trong quá trình thực hiện nếu có điều gì vướng mắc, Văn phòng Đăng ký đất đai đề nghị ông liên hệ Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai nơi có đất để được hướng dẫn thực hiện.

Văn phòng Đăng ký đất đai xin trả lời để ông Dương Văn Thảo được biết./.


Tôi xin được quý cơ quan làm rõ thêm về quy định đất không có tranh chấp.
Nguyễn Thị Bích Ngọc bichngoc11489@gmail.com
Câu hỏi: Tôi có hai câu hỏi muốn xin quý cơ quan tư vấn cho tôi! Câu 1 Qua tìm hiểu tôi được biết: Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây: a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; b) Đất không có tranh chấp; c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; d) Trong thời hạn sử dụng đất.” Vậy nếu thực tế giữa hai gia đình khi khảo sát thực địa có sự sang lấn đất đai so với bản đồ địa chính cũ (bản đồ địa chính được lập năm 1991) nhưng hai gia đình không đưa ra nhờ chính quyền giải quyết mà làm giấy viết tay tự cho chau phần đất sang lấn của nhau và nhờ chính quyền xã xác nhận thì có được coi là đất không có tranh chấp không? các điều a,c,d hai gia đình chúng tôi đều đáp ứng đúng. Vậy gia đình chúng tôi có thực hiện được thủ tục cho tặng quyền sử dụng đất từ bố mẹ sang con cái không? câu 2 mọi giấy tờ mua bán đất cát giữa gia đình hàng xóm với người khác diễn ra sau thời điểm diện tích đất đã nằm trong giấy chứng nhật quyền sử dụng đất của nhà tôi được lập năm 1991 có giá trị pháp lí không? Xin quý cơ quan tư vấn giúp gia đình nhà tôi. Gia đình tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu 1: Theo nội dung câu hỏi của bà: Thực tế giữa hai gia đình khi khảo sát thực địa có sự sang lấn đất đai so với bản đồ địa chính cũ (bản đồ địa chính được lập năm 1991) nhưng hai gia đình không đưa ra nhờ chính quyền giải quyết mà làm giấy viết tay cho nhau phần đất lấn sang của nhau và nhờ chính quyền xã xác nhận thì có được coi là đất không có tranh chấp không?

- Tại Khoản 24 Điều 3 Luật đất đai năm 2015 quy định:

 “Điều 3: Giải thích từ ngữ

24. Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai

....”.

- Tại Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyênvà Môi trường quy định:

“Điều 11. Xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất

1. Xác định ranh giới thửa đất

1.1. Trước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc (là công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố... để được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất), cùng với người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ và lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới thửa đất; đồng thời, yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất (có thể cung cấp bản sao các giấy tờ đókhông cần công chứng, chứng thực).

1.2. Ranh giới thửa đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất.Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới thửa đất thì đơn vị đo đạc có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất để giải quyết. Trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương mà xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý đó; nếu không thể xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thìđược phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp; đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành 02 bản, một bản lưu hồ sơ đo đạc, một bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện các bước giải quyết tranh chấp tiếp theo theo thẩm quyền.

2.

...

2.2. Trường hợp trên giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất có sơđồ thể hiện ranh giới thửa đất nhưng khác với ranh giới thửa đất theo hiện trạng khi đo vẽ thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất phải thể hiện ranh giới theo hiện trạng và ranh giới theo giấy tờ đó.

.....”.

- Tại Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013 quy định:

“Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

...

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này.

...”

Như vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên và nội dung câu hỏi của bà việc khi khảo sát thực địa thửa đất của hai gia đình có sự sang lấn cho nhau mà hai gia đình không đưa ra nhờ chính quyền giải quyết mà làm giấy viết tay cho nhaulà chưa phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm hiện tại.

Do đó, việc tặng cho quyền sử dụng đất từ bố mẹ sang con cái của ông bà chỉ được thực hiện sau khi hai gia đình thống nhất mốc giới sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Trong quá trình thực hiện nếu có điều gì vướng mắc đề nghị bà liên hệ với Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện nơi có đất để được hướng dẫn thực hiện.

Câu 2: Về vấn đề này, do trong câu hỏi của bà không có hồ sơ giấy tờ liên quan đến việc chuyển quyền sử dụng đất như bà đã nêu nên không có cơ sở để trả lời cụ thể. Để được giải thích, đề nghị bà mang toàn bộ giấy tờ có liên quan tới gặp Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện nơi có đất để được hướng dẫn cụ thể.

Văn  phòng đăng  ký đất đai xin trả lời để bà Nguyễn Thị Bích Ngọc được biết./.

 

Tôi muốn xác định trục đường phía nam thành phố
Hoàng Khanh hoangkhanhdvn@gmail.com
Câu hỏi: Tôi xin phép hỏi Trục đường phía nam thành phố được xác định từ điểm bắt đầu và đến điểm kết thúc . Tôi xin cảm ơn

Theo câu hỏi của ông “Trục đường phía Nam Thành phố được xác định từ điểm bắt đầu và đến điểm kết thúc”. Đề nghị ông liên hệ với Uỷ ban nhân dân Thành phố để được giải đáp cụ thể.

Trân trọng./.

Thủ tục tách, nhập thửa đất
Phạm Lan Anh lananhcnd2010@gmail.com
Câu hỏi: Tôi có mảnh đất diện tích khoảng 80 m2, có sổ đỏ. Tuy nhiện phần đuôi mảnh đất của nhà tôi lại nằm trong sân của nhà hàng xóm (dt khoảng 4x2 = 8m2). Theo sự thỏa thuận của 2 bên, tôi đồng ý để lại phần đất có dt 8m2 đó cho nhà hàng xóm. Vậy tôi xin hỏi thủ tục tách phần thửa đất đó ra khỏi thửa đất của nhà tôi, và nhập phần đất đó vào đất nhà hàng xóm như thế nào? Tôi xin cảm ơn!
 Văn phòng đăng ký đất đai - Sở Tài nguyên và Môi trường xin trả lời bà như sau:
Do câu hỏi của bà không có thông tin về diện tích loại đất và vị trí thửa đất cụ thể nên Văn phòng Đăng ký đất đai không có cơ sở để trả lời bà. Đề nghị bà liên hệ với Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND huyện (nơi có đất) để được xem xét giải quyết.
Văn phòng Đăng ký đất đai trả lời để bà Phạm Lan Anh được biết. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, đề nghị bà liên hệ với Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện (nơi có đất) để được hướng dẫn cụ thể./.